Tuy là nhóm hàng chỉ đứng thứ 14 trong bảng kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ năm 2017 sắt thép xuất khẩu sang UAE tăng mạnh, mặc dù lượng xuất suy giảm.

-Phần lớn các nhóm hàng nhập từ Trung Quốc đều tăng kim ngạch; trong đó nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng mạnh nhất 136,9%, đạt 309,38 triệu USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc vào Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng mạnh trên 23% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 23,3% so với cùng tháng năm 2017, đạt trên 6,19 tỷ USD.
Nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này lên 24,96 tỷ USD, tăng 12,8% so với 5 tháng đầu năm 2017, chiếm 27,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Xét về mức tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc so với 5 tháng đầu năm ngoái, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng; trong đó nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng mạnh nhất 136,9%, đạt 309,38 triệu USD. Nhóm hàng xăng dầu nhập khẩu cũng tăng mạnh 108%, đạt 434,3 triệu USD. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng cũng tăng mạnh như: Dầu mỡ động thực vật tăng 94,8%, đạt 9,32 triệu USD; sản phẩm từ kim loại thường tăng 80,3%, đạt 248,48 triệu USD; sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 64,6%, đạt 34,43 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 48,2%, đạt 31,36 triệu USD. Tuy nhiên, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Trung Quốc 5 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh 91% về kim ngạch, chỉ đạt 9,38 triệu USD; nhập khẩu bông cũng giảm mạnh 58,1%, đạt 0,45 triệu USD; dược phẩm giảm 50%, đạt 14,7 triệu USD.
Xét về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, thì nhóm hàng đạt kim ngạch lớn nhất là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 4,5 tỷ USD, chiếm trên 18% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 1,9% so với 5 tháng đầu năm ngoái.
Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, với 3,13 tỷ USD, chiếm 12,5%, tăng 17,3%; tiếp đến nhóm hàng vải may mặc 2,8 tỷ USD, chiếm 11,2%, tăng 18,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,68 tỷ USD, chiếm 10,7%, tăng 0,13%; sắt thép 1,87 tỷ USD, chiếm 7,5%, giảm 0,8%.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T5/2018 | % tăng giảm so với T4/2018 | 5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 6.194.002.870 | 23,34 | 24.961.920.985 | 12,8 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 1.095.151.933 | 26,46 | 4.495.783.523 | 1,93 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 560.708.311 | -7,85 | 3.125.793.903 | 17,28 |
Vải các loại | 796.899.922 | 29,06 | 2.802.505.365 | 18,24 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 569.041.939 | 17,29 | 2.679.365.635 | 0,13 |
Sắt thép các loại | 559.717.299 | 13,81 | 1.873.362.533 | -0,76 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 230.289.290 | 21,42 | 879.543.332 | 2,07 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 200.386.925 | 28,94 | 830.698.327 | 22,88 |
Hóa chất | 157.225.309 | 26,1 | 632.363.032 | 23,58 |
Sản phẩm từ sắt thép | 139.517.926 | 31,9 | 561.492.461 | 33,4 |
Sản phẩm hóa chất | 129.035.355 | 22,34 | 555.751.018 | 30,77 |
Kim loại thường khác | 138.770.463 | 52,98 | 493.251.581 | 33,15 |
Xơ, sợi dệt các loại | 126.783.414 | 32,53 | 482.347.161 | 41,54 |
Chất dẻo nguyên liệu | 110.480.908 | 32,22 | 434.455.648 | 23,09 |
Xăng dầu các loại | 105.387.069 | 45,22 | 434.302.474 | 107,95 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 61.832.104 | 22,58 | 309.376.979 | 136,91 |
Phân bón các loại | 172.350.628 | 374,1 | 287.112.365 | 44,74 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 102.631.283 | 76,58 | 248.479.998 | 80,33 |
Dây điện và dây cáp điện | 55.610.012 | 17,04 | 247.332.006 | -4,89 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 54.937.812 | 22,58 | 221.297.809 | 36,75 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 43.970.818 | 7,04 | 204.081.690 | 9,98 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 35.108.539 | -24,45 | 198.551.812 | -29,07 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 47.624.900 | 14,56 | 191.865.016 | -13,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 40.683.821 | 36,11 | 149.915.359 | 5,34 |
Giấy các loại | 33.743.071 | 16,99 | 139.154.352 | 7,44 |
Khí đốt hóa lỏng | 29.792.914 | 21,98 | 138.193.281 | 22,89 |
Sản phẩm từ giấy | 27.862.252 | 12,46 | 115.416.069 | 5,48 |
Than các loại | 21.743.591 | -24,59 | 112.496.186 | 47,89 |
Hàng rau quả | 24.853.062 | 47,24 | 110.804.489 | 39,35 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 23.568.882 | 34,14 | 107.432.334 | 16,09 |
Sản phẩm từ cao su | 24.968.332 | 18,24 | 104.118.249 | 10,57 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 17.595.965 | -7,29 | 89.984.539 | 40,66 |
Hàng thủy sản | 10.735.363 | 16,83 | 44.405.186 | -9,35 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 12.931.963 | 65,26 | 37.939.804 | -6,9 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 7.727.020 | 4,35 | 34.429.728 | 64,61 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 6.284.674 | 25,5 | 33.244.493 | -18,49 |
Quặng và khoáng sản khác | 8.610.894 | -4,42 | 31.364.632 | 48,24 |
Cao su | 7.248.541 | 41,91 | 30.966.619 | -25,59 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 6.508.619 | 25,46 | 25.370.851 | 19,44 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.682.549 | 56,91 | 17.708.577 | 4,42 |
Dược phẩm | 4.370.797 | 60,98 | 14.695.261 | -50,2 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 4.445.305 | 298,63 | 11.128.042 | 40,38 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 3.746.184 | 120,89 | 9.376.473 | -91,03 |
Dầu mỡ động, thực vật | 916.418 | -86,68 | 9.318.691 | 94,84 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.784.260 | 78,84 | 6.716.917 | 35,02 |
Bông các loại | 88.512 | -27,46 | 452.749 | -58,08 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Tuy là nhóm hàng chỉ đứng thứ 14 trong bảng kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ năm 2017 sắt thép xuất khẩu sang UAE tăng mạnh, mặc dù lượng xuất suy giảm.
Sau khi suy giảm trong tháng 4/2018, nay sang tháng 5 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ chất dẻo đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 9,9% so với tháng liền kề trước đó, đạt 258,3 triệu USD, nâng kim ngạch tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2018 nhóm hàng này lên 1,1 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ 2017.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm trong tháng 5/2018 đạt 65,4 triệu USD, tăng 42,2% so với tháng 4/2018 nâng kim ngạch 5 tháng đầu năm 2018 lên 239 triệu USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 đều tăng trưởng kim ngạch ở hầu khắp các thị trường, chiếm 54%.
Năm 2017 Tiền Giang sản xuất được hơn 200.000 tấn sầu riêng nhưng khoảng 70% được xuất tươi, theo đường tiểu ngạch qua Trung Quốc.
Nhóm hàng dầu mỡ động thực vật nhập khẩu từ Thái Lan tăng 395,9%, đạt 14,01 triệu USD.
Australia và các nước Đông Nam Á là hai thị trường chủ lực xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ của Việt Nam. Kim ngạch từ hai thị trường này chiếm 5,4% tỷ trọng.
Nhập khẩu than từ Nhật Bản tăng đột biến gấp 371,8 lần về lượng và tăng gấp 134,1 lần về trị giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu rau quả Việt Nam đã trở thành điểm sáng trong 2 năm trở về đây khi kim ngạch ngày càng tăng, thậm chí vượt gạo, nông sản chủ lực. Thế nhưng, một tỉ lệ không nhỏ trong con số này là hàng tạm nhập, tái xuất từ Thái Lan.
Không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch, mà tốc độ xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép sang thị trường Myanmar tăng đột biến, gấp 1,4 lần so với cùng kỳ.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự