-5 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu 877.804 tấn cà phê, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với cùng kỳ.

Hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ,trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 2,85 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó riêng tháng 5/2018 đạt trị giá 604,22 triệu USD, tăng 2,6% so với tháng 4/2018.
Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng đạt kim ngạch lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 851,44 triệu USD, chiếm 29,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Đức, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép các loại, chiếm 13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 381,79 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ; tiếp đến nhóm hàng dệt may đạt 288,25 triệu USD, chiếm 10,1% tổng kim ngạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2017; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 241,14 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 27,9%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch; trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%, mặc dù kim ngạch không cao, chỉ đạt 0,97 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cũng tăng mạnh 122,6%, đạt 10,99 triệu USD; sản phẩm hóa chất tăng 72,5%, đạt 4,15 triệu USD; sắt thép tăng 52,4%, đạt 2,79 triệu USD ; hạt điều tăng 49,2%, đạt 42,06 triệu USD.
Ngược lại, nhóm hàng giấy và các sản phẩm từ giấy xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm nay lại sụt giảm rất mạnh 50,4% so với cùng kỳ, đạt 0,66 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 34,5%, đạt 3,09 triệu USD; hạt tiêu giảm 33,8%, đạt 16,3 triệu USD; cà phê giảm 22,6%, đạt 208,72 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T5/2018 | % tăng giảm so với T4/2018 | 5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch XK | 604.218.892 | 2,56 | 2.852.905.071 | 8,55 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 165.654.202 | -7,36 | 851.442.581 | 16,16 |
Giày dép các loại | 102.466.322 | 22,91 | 381.785.478 | -3,13 |
Hàng dệt, may | 71.034.297 | 21,94 | 288.248.626 | 11,65 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 51.528.066 | -0,45 | 241.135.962 | 27,85 |
Cà phê | 33.349.164 | -16,01 | 208.720.054 | -22,55 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 34.631.668 | 6,05 | 159.500.422 | 11,36 |
Hàng thủy sản | 17.631.679 | 8,93 | 78.838.909 | 26,81 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 15.564.134 | 4,13 | 72.156.306 | 1,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 10.560.734 | 10,58 | 51.565.334 | 6,62 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 7.407.398 | -36 | 50.721.094 | 14,61 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 5.046.640 | -35,94 | 47.153.026 | -12,21 |
Sản phẩm từ sắt thép | 8.704.325 | -14,61 | 43.266.051 | 26,3 |
Hạt điều | 11.327.783 | 35,92 | 42.059.009 | 49,19 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 6.609.998 | 35,9 | 27.816.933 | 16,78 |
Cao su | 4.964.103 | 77,19 | 22.798.361 | -6,61 |
Hạt tiêu | 3.732.486 | -4,33 | 16.299.121 | -33,79 |
Sản phẩm từ cao su | 1.928.080 | -0,38 | 13.383.467 | 4,41 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 2.129.315 | 19,74 | 13.331.954 | 6,52 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.835.813 | 46,79 | 10.992.602 | 122,63 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.798.013 | 13,51 | 9.062.695 | 13,39 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 1.493.939 | 11,94 | 6.241.449 | 42 |
Hàng rau quả | 1.741.637 | 71,58 | 6.170.286 | 30,96 |
Sản phẩm gốm, sứ | 677.816 | -6,23 | 4.591.892 | 17,36 |
Sản phẩm hóa chất | 504.645 | -7,86 | 4.146.471 | 72,49 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 233.791 | -46,59 | 3.093.647 | -34,53 |
Sắt thép các loại | 573.993 | 17,5 | 2.794.512 | 52,4 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 497.251 | -4,81 | 1.844.160 | -19,73 |
Chè | 205.310 | -20,46 | 966.987 | 132,33 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 80.143 | 77,87 | 655.080 | -50,42 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
-5 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu 877.804 tấn cà phê, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 có 39/45 nhóm hàng có tốc độ tăng dương.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 3,21 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó riêng tháng 5/2018 đạt 765,75 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2018 và tăng 7,9% so với tháng 5/2017.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 373.221 tấn chất dẻo nguyên liệu, thu về 356,9 triệu USD, tăng 145,3% về lượng và tăng 93% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2017. Giá xuất khẩu đạt trung bình 956,3 USD/tấn, giảm 21%.
Xuất khẩu gạo sang Bangladesh tăng gấp 90,8 lần về lượng và gấp 61,6 lần về kim ngạch; sang Indonesia cũng tăng gấp 291 lần về lượng, gấp 269 lần về kim ngạch.
Ấn Độ là một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam, đạt kim ngạch tỷ đô trong 5 tháng đầu năm 2018.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông trong 5 tháng đầu năm 2018 tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,2 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm đã tăng trở lại trong tháng 5, tăng 44,7% so với tháng 4 đạt 38,4 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 5 tháng đầu năm 2018 lên 172,4 triệu USD, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2017.
Nguyên phụ liệu dược phẩmnhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam – Mỹ đạt 17,33 tỷ USD (tăng 12,1% so với 4 tháng đầu năm 2017).
Nhóm hàng công nghiệp chiếm trên 60% tỷ trọng - tiếp tục là nhóm hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Pháp trong 5 tháng đầu năm 2018.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự