Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, nửa đầu năm nay Việt Nam đã xuất khẩu sang Ukraina đạt 88,5 triệu USD, tăng 26,53% so với cùng kỳ năm 2015.

Kết thúc tháng 5/2016, Việt Nam đã xuất khẩu sang Indonesia đạt 203,2 triệu USD, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 5/2016, Việt Nam đã xuất khẩu trên 1,1 tỷ USD sang thị trường Indonesia, giảm 11,32% so với cùng kỳ năm 2015.
Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia chủ yếu các nhóm hàng như nông sản, công nghiệp, công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp… trong đó nhóm hàng nông sản là nhóm hàng tiềm năng xuất khẩu sang Indonesia với đa số các mặt hàng của nhóm này đều có tốc độ tăng trưởng dương.
Dẫn đầu là mặt hàng gạo, với lượng xuất 350,7 nghìn tấn, trị giá 139,1 triệu USD, tăng 4325,55% về lượng và tăng 4250,34% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là cà phê đạt 15,3 nghìn tấn, trị giá 24,8 triệu USD, tăng 286,37% về lượng và tăng 124,7% về trị giá, kế đến là chè tăng 138,72% về lượng và tăng 120,7% về trị giá đạt lần lượt 7,1 nghìn tấn, trị giá 6,5 triệu USD; hàng thủy sản tăng 79,13%, đạt 2,3 triệu USD.
Đối với nhóm tiểu thủ công nghiệp, xuất khẩu sang thị trường này còn yếu. Cụ thể, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ giảm 33,11%, tương ứng với 1,3 triệu USD và sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ giảm 8,08% với 984,2 nghìn USD.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu điện thoại và linh kiện là mặt hàng chủ lực sang Indonesia, chiếm 19,6% tổng kim ngạch, với 217,4 triệu USD, nhưng tốc độ xuất khẩu mặt hàng suy giảm so với cùng kỳ, giảm 45,82%.
Đáng chú ý, xuất khẩu một số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng khá như: vải mành, vải kỹ thuật tăng 227,16%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 210%...
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Indonesia 5 tháng 2016
Mặt hàng | 5 tháng 2016 | So với cùng kỳ năm 2015 | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 1.109.333.274 |
| -11,32 |
điện thoại các loại và linh kiện |
| 217.448.540 |
| -45,82 |
gạo | 350.725 | 139.147.675 | 4.325,55 | 4.250,34 |
sắt thép các loại | 231.811 | 128.241.072 | 14,30 | -18,63 |
máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác |
| 79.405.648 |
| 5,41 |
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày |
| 69.222.278 |
| 7,12 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 48.753.402 |
| -12,99 |
phương tiện vận tải phụ tùng |
| 47.222.262 |
| 14,41 |
hàng dệt, may |
| 46.244.774 |
| -13,47 |
sản phẩm từ chất dẻo | 3.461 | 33.503.707 | -14,73 | 27,52 |
chất dẻo nguyên liệu | 18.922 | 25.014.702 | 41,64 | 18,31 |
cà phê | 15.397 | 24.872.115 | 286,37 | 124,70 |
sản phẩm hóa chất |
| 23.141.937 |
| 371,95 |
xơ, sợi dệt các loại | 4.783 | 20.099.150 | -37,48 | -15,70 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 20.009.766 |
| 227,16 |
dây điện và dây cáp điện |
| 17.143.626 |
| 19,21 |
sản phẩm từ sắt thép |
| 17.048.135 |
| -2,37 |
kim loại thường khác và sản phẩm |
| 12.504.452 |
| 42,02 |
giày dép các loại |
| 10.435.609 |
| 9,02 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 9.199.002 |
| 210,00 |
Clanke và xi măng | 222.888 | 7.303.391 | -76,55 | -83,04 |
chè | 7.188 | 6.531.950 | 138,72 | 120,70 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 5.106.913 |
| -31,46 |
hàng rau quả |
| 4.488.297 |
| 25,06 |
cao su |
| 4.484.293 |
| -21,29 |
sản phẩm từ cao su |
| 3.539.474 |
| -10,15 |
hóa chất | 172 | 3.454.024 |
| -77,67 |
hàng thủy sản |
| 2.305.318 |
| 79,13 |
than đá | 14.900 | 1.444.200 | -86,79 | -82,38 |
sản phẩm gốm, sứ |
| 1.382.166 |
| -33,11 |
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 984.297 |
| -8,08 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 956.197 |
| -50,84 |
Quặng và khoáng sản | 1.848 | 365.135 | -63,38 | -45,19 |
Nguồn: VITIC/Vinanet
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, nửa đầu năm nay Việt Nam đã xuất khẩu sang Ukraina đạt 88,5 triệu USD, tăng 26,53% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong nửa đầu năm 2016, nhóm hàng nông sản xuất khẩu sang thị trường Italia đều với tốc độ tăng trưởng dương cả về lượng và trị giá
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Nhật Bản nhập khẩu vào Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016 sụt giảm 7,77% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 5,57 tỷ USD.
Triển vọng hợp tác giữa Nam Phi và Việt Nam là rất lớn do quan hệ chính trị có nhiều thuận lợi, trong khi phía Nam Phi có nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng được xem là thế mạnh.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Israel đạt 297,9 triệu USD, tăng khoảng 7% so với cùng kỳ năm 2015 và nhập khẩu đạt 393,2 triệu USD, giảm gần 21% so với cùng kỳ 2015. Kim ngạch thương mại hai chiều trong 6 tháng năm 2016 đạt 691,1 triệu USD, giảm khoảng 12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Úc đang tăng cao trong những năm gần đây, từ mức 868 triệu USD năm 2011 đến khoảng 1,6 tỷ USD năm 2015 (tăng 84%).
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm 2016 đạt 4,19 tỷ USD, tăng trưởng 37,3% so với cùng kỳ năm 2015.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành hàng cũng như tăng về trị giá xuất khẩu, dần dần tạo được thương hiệu, chỗ đứng và niềm tin đối với người tiêu dùng tại thị trường này.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2016, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) đạt trên 2,36 tỷ USD, tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2015 và nhập khẩu 185 triệu USD, tăng 2%; như vậy mức xuất siêu đạt rất cao 2,18 tỷ USD. Kim ngạch thương mại hai chiều trong 5 tháng đạt 2,55 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Brazil đạt 500,45 triệu USD, giảm 28,49% so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự