Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2016, xi măng và clinker của Việt Nam xuất khẩu đạt 7,95 triệu tấn, giá trị xuất khẩu xi măng thu về 294,03 triệu USD, giảm 5,4% về lượng và 19% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 6/2016, Việt Nam đã thu về từ Italia trên 1,6 tỷ USD, tăng 11,73% so với cùng kỳ năm 2015.
Việt Nam xuất khẩu sang Italia chủ yếu các mặt hàng như điện thoại và linh kiện, giày dép, máy vi tính sản phẩm điện tử, cà phê… trong đó điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Italia nửa đầu năm nay, chiếm 40,5% tổng kim ngạch, đạt 659,9 triệu USD, tăng 18,66% so với cùng kỳ 2015. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng giày dép, đạt 173,2 triệu USD, tăng 8,6%, kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Italia suy giảm nhẹ, 2,07%, tương ứng với 138,5 triệu USD.
Nhìn chung, nửa đầu năm nay, hàng hóa xuất khẩu sang Italia đều với tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 54%, trong đó xuất khẩu phương tiện vân tải và phụ tùng tăng mạnh vượt trội, tăng 45,48%, tuy kim ngạch chỉ đạt 79,4 triệu USD, ngược lại số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chiếm 45,8% và xuất khẩu xơ sợi dệt giảm mạnh nhất, giảm 32,91%.
Đáng chú ý, trong nửa đầu năm 2016, nhóm hàng nông sản xuất khẩu sang thị trường Italia đều với tốc độ tăng trưởng dương cả về lượng và trị giá, duy chỉ có hạt điều giảm về lượng và hạt tiêu giảm về trị giá, tuy nhiên không nhiều – đây là nhóm hàng tiềm năng xuất khẩu sang thị trường Italia. Tăng trưởng mạnh nhất trong nhóm là hàng rau quả với kim ngạch tăng trưởng 44,81%, kế đến là hạt điều, cà phê và thủy sản cuối cùng là cao su nhưng với lượng xuất tăng vượt trội, tâng 30,41%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Italia 6 tháng 2016
Mặt hàng | 6 tháng 2016 | So sánh với cùng kỳ 2015 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng |
| 1.628.797.182 |
| 11,73 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 659.966.227 |
| 18,66 |
Giày dép các loại |
| 173.279.857 |
| 8,60 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 138.529.873 |
| -2,07 |
Cà phê | 79.118 | 132.959.209 | 25,29 | 8,23 |
Hàng dệt, may |
| 94.591.454 |
| -8,20 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 79.407.098 |
| 45,48 |
Máy mocs, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 64.714.146 |
| 13,08 |
Hàng thủy sản |
| 60.380.217 |
| 8,23 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô dù |
| 21.168.258 |
| -7,15 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày |
| 16.637.848 |
| -2,46 |
Hạt điều | 1.764 | 16.384.055 | -27,73 | 25,19 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 14.841.128 |
| 43,26 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 14.192.093 |
| -6,59 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 11.422.576 |
| 9,13 |
Hóa chất |
| 10.796.949 |
| 19,63 |
Sắt thép các loại | 5.215 | 8.311.936 | -21,73 | -48,91 |
Cao su | 5.524 | 6.513.719 | 30,41 | 3,42 |
Hạt tiêu | 632 | 5.649.834 | 0,64 | -5,56 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 5.332.754 |
| -8,90 |
Sản phẩm gốm sứ |
| 4.569.334 |
| 31,74 |
Xơ, sợi dệt các loại | 683 | 4.294.643 | 26,25 | -32,91 |
Sản phẩm từ cao su |
| 3.971.653 |
| -2,52 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 2.274.495 |
| -9,71 |
Hàng rau quả |
| 2.031.483 |
| 44,81 |
Nguồn: VITIC/Vinanet
Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2016, xi măng và clinker của Việt Nam xuất khẩu đạt 7,95 triệu tấn, giá trị xuất khẩu xi măng thu về 294,03 triệu USD, giảm 5,4% về lượng và 19% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu, chiếm 19% xuất khẩu của ta sang Liên minh châu Âu (EU). Đức cũng chính là cửa ngõ trung chuyển quan trọng của hàng hóa Việt Nam sang các thị trường khác ở châu Âu. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đức 6 tháng đầu năm 2016 tăng 3,23% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2,93 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Saudi Arabi trong 6 tháng đầu năm 2016 giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2015, đạt 696,5 triệu USD.
Singapore hiện là đối tác thương mại lớn của Việt Nam, chỉ đứng sau Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc. Xét ở khu vực ASEAN, Singapore lại là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Trong 6 tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã xuất sang Singapore kim ngạch hàng hóa là 1,08 tỷ USD (giảm 33,98% so với cùng kỳ) và nhập từ Singapore 2,57 tỷ USD (giảm 27,44%).
Mexico hiện là một trong những đối tác thương mại lớn hàng đầu của Việt Nam tại khu vực châu Mỹ. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Mexico 6 tháng đầu năm 2016 đạt 1,1 tỉ USD tăng 18% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó Việt Nam xuất siêu hơn 660 triệu USD.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, nửa đầu năm nay Việt Nam đã xuất khẩu sang Ukraina đạt 88,5 triệu USD, tăng 26,53% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Nhật Bản nhập khẩu vào Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016 sụt giảm 7,77% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 5,57 tỷ USD.
Triển vọng hợp tác giữa Nam Phi và Việt Nam là rất lớn do quan hệ chính trị có nhiều thuận lợi, trong khi phía Nam Phi có nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng được xem là thế mạnh.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Israel đạt 297,9 triệu USD, tăng khoảng 7% so với cùng kỳ năm 2015 và nhập khẩu đạt 393,2 triệu USD, giảm gần 21% so với cùng kỳ 2015. Kim ngạch thương mại hai chiều trong 6 tháng năm 2016 đạt 691,1 triệu USD, giảm khoảng 12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Úc đang tăng cao trong những năm gần đây, từ mức 868 triệu USD năm 2011 đến khoảng 1,6 tỷ USD năm 2015 (tăng 84%).
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự