Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Nhật Bản nhập khẩu vào Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016 sụt giảm 7,77% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 5,57 tỷ USD.

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành hàng cũng như tăng về trị giá xuất khẩu, dần dần tạo được thương hiệu, chỗ đứng và niềm tin đối với người tiêu dùng tại thị trường này.
Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ đạt 992,02 triệu USD, giảm 3,88% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Ấn Độ: điện thoại di động; máy móc thiết bị và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện; cà phê, cao su tự nhiên, hạt tiêu, phương tiện vận tải và phụ tùng, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm, quặng và khoáng sản, hạt điều, gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm dệt may, sợi, vải,…
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ấn Độ là điện thoại các loại và linh kiện, đạt trị giá 146,03 triệu USD, giảm 556,79% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm, trị giá 100,50 triệu USD, tăng 74,69%. Đứng thứ ba là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 95,45 triệu USD, tăng 35,54%.
Trong 5 tháng đầu năm 2016, mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng mạnh sang thị trường Ấn Độ là thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 67,86%.
Ấn Độ là một trong những quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Nhu cầu về các mặt hàng rất đa dạng và phong phú. Vì vậy, Việt Nam còn nhiều tiềm năng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này. Đặc biệt là các mặt hàng có thế mạnh như nông sản, cao su tự nhiên, hàng mỹ nghệ, vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh, quần áo may sẵn...
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Ấn Độ 5 tháng đầu năm 2016
Mặt hàng | 5Tháng/2016 | 5Tháng/2015 | +/-(%) |
| Trị giá (USD) | Trị giá (USD) | Trị giá |
Tổng | 992.025.599 | 1.032.090.073 | -3,88 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 146.033.275 | 337.991.930 | -56,79 |
Kim loại thường khác và sp | 100.508.277 | 57.535.826 | +74,69 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 95.457.250 | 70.425.946 | +35,54 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng | 90371156 | 69.314.800 | +30,38 |
Hóa chất | 63.434.838 | 54.991.624 | +15,35 |
Hạt tiêu | 49.572.253 | 47.822.647 | +3,66 |
Cao su | 39.021.380 | 38.119.197 | +2,37 |
Xơ, sợi dệt các loại | 34.605.312 | 37.274.882 | -7,16 |
Cà phê | 32.225.226 | 21.673.987 | +48,68 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 30.104.839 | 27.690.065 | +8,72 |
Gỗ và sp gỗ | 22.287.681 | 29.979.117 | -25,66 |
Sản phẩm từ sắt thép | 20.911.962 | 18.703.825 | +11,81 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 20.662.236 | 12.309.156 | +67,86 |
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày | 17.182.183 | 11.267.191 | +52,5 |
Sản phẩm hóa chất | 16.146.043 | 11.020.628 | +46,51 |
Giày dép các loại | 14.834.901 | 14.875.684 | -0,27 |
Hàng dệt may | 10.745.813 | 5.862.616 | +83,29 |
Hạt điều | 10.656.313 | 4.754.974 | +124,11 |
Hàng thủy sản | 8.027.401 | 7.176.841 | +11,85 |
Chất dẻo nguyên liệu | 7.012.006 | 14.971.050 | -53,16 |
Sắt thép các loại | 3.611.405 | 6.099.705 | -40,79 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 3.542.452 | 2.722.437 | +30,12 |
Sản phẩm từ cao su | 1.270.864 | 1.596.638 | -20,4 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 990.173 | 1.306.671 | -24,22 |
Sản phẩm gốm sứ | 973.327 | 975.379 | -0,21 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 200.893 | 580.244 | -65,38 |
Chè | 81.930 | 104.334 | -21,47 |
Theo Vinanet
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Nhật Bản nhập khẩu vào Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016 sụt giảm 7,77% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 5,57 tỷ USD.
Triển vọng hợp tác giữa Nam Phi và Việt Nam là rất lớn do quan hệ chính trị có nhiều thuận lợi, trong khi phía Nam Phi có nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng được xem là thế mạnh.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Israel đạt 297,9 triệu USD, tăng khoảng 7% so với cùng kỳ năm 2015 và nhập khẩu đạt 393,2 triệu USD, giảm gần 21% so với cùng kỳ 2015. Kim ngạch thương mại hai chiều trong 6 tháng năm 2016 đạt 691,1 triệu USD, giảm khoảng 12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Úc đang tăng cao trong những năm gần đây, từ mức 868 triệu USD năm 2011 đến khoảng 1,6 tỷ USD năm 2015 (tăng 84%).
Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia chủ yếu các nhóm hàng như nông sản, công nghiệp, công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp… trong đó nhóm hàng nông sản là nhóm hàng tiềm năng xuất khẩu sang Indonesia với đa số các mặt hàng của nhóm này đều có tốc độ tăng trưởng dương.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm 2016 đạt 4,19 tỷ USD, tăng trưởng 37,3% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2016, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) đạt trên 2,36 tỷ USD, tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2015 và nhập khẩu 185 triệu USD, tăng 2%; như vậy mức xuất siêu đạt rất cao 2,18 tỷ USD. Kim ngạch thương mại hai chiều trong 5 tháng đạt 2,55 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Brazil đạt 500,45 triệu USD, giảm 28,49% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu của TCHQ về xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nauy trong 5 tháng năm 2016 đạt 47,38 triệu USD, tăng 7,16% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Bỉ đạt 795,24 triệu USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự