tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Hàng nhập khẩu từ Thái Lan chiếm lĩnh thị trường Việt Nam ngày càng lớn

  • Cập nhật : 06/06/2016

Hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan cũng tương đối đa dạng; trong đó có 6 nhóm hàng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD trong 4 tháng đầu năm, gồm có: Hàng điện gia dụng và linh kiện (355 triệu USD, chiếm 14,61%, tăng 52,27%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (238,43 triệu USD, chiếm 9,81%, tăng 11%); linh kiện, phụ tùng ô tô (191,38 triệu USD, chiếm 7,88%, tăng 11,38%); ô tô nguyên chiếc (182,87 triệu USD, chiếm 7,53%, tăng 55,82%); chất dẻo nguyên liệu (164,48 triệu USD, chiếm 6,77%, tăng 9,1%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (100,87 triệu USD, chiếm 4,15%, tăng 26,49%).

Một số nhóm hàng nhập khẩu có mức tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ như: Dầu mỡ động thực vật  (+453%), rau quả (+118,55%), nguyên phụ liệu dược phẩm (+133%),  phân bón (+80,88%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (+87%). Ngược lại, nhập khẩu xăng dầu và sản phẩm khác từ dầu mỏ sụt giảm mạnh với mức giảm tương ứng 55,6% và 47,41%.

Hiện nay, hàng tiêu dùng Thái Lan đang chiếm lĩnh thị phần lớn tại thị trường Việt Nam, từ các hệ thống bán lẻ lớn đến những siêu thị và cửa hàng nhỏ ở sâu trong các khu dân cư. Hàng Việt đang đứng trước thách thức đổi mới toàn diện từ giá cả, chất lượng, bao bì...để có thể cạnh tranh.

Tính đến thời điểm hiện tại, 4 đại siêu thị được coi là lớn nhất Việt Nam là Mega Market (tên gọi cũ là Metro) với 19 siêu thị, B’s Mart có 75 cửa hàng tiện lợi (định hướng mở 3.000 cửa hàng), Big C có 32 siêu thị, Robinson với chuỗi siêu thị thuộc doanh nghiệp Thái Lan. Nhiều siêu thị lớn, các doanh nghiệp Thái Lan cũng góp mặt là cổ đông chính như Central Group nắm 49% cổ phần của Nguyễn Kim…Ngoài ra, hệ thống cửa hàng tiêu dùng Thái Lan cũng xuất hiện từ thành thị về nông thôn, từ chuỗi siêu thị lớn cho đến những cửa hàng nhỏ ở sâu trong các khu dân cư.

Theo các chuyên gia kinh tế, khi các hệ thống phân phối tại Việt Nam do doanh nghiệp Thái Lan quản lý ngày càng nhiều, nguy cơ hàng Việt mất chỗ đứng ngay trên sân nhà càng cao. Nhất là với mặt hàng gia dụng, hàng Thái Lan có mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý và chất lượng tốt hơn so với hàng Việt Nam. Khoảng cách địa lý gần cùng những chính sách cởi mở về thuế quan của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), cũng khiến khả năng cạnh tranh của hàng Thái sẽ cao hơn.

Thái Lan có thế mạnh về hàng nông sản, thực phẩm và hàng tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp Việt cần phải vươn lên về mặt chất lượng, giá cả, tiếp thị, mối quan hệ giữa sản xuất và phân phối. Ngoài ra, phải xây dựng thương hiệu cho phân phối và sản xuất, làm ăn tử tế, trách nhiệm đến cùng với người tiêu dùng. Muốn cạnh tranh được bây giờ ngoài sự hỗ trợ chính sách của nhà nước, các doanh nghiệp buộc phải có sự vươn lên rất mạnh mẽ, nếu không chúng ta sẽ thua ngay trên sân nhà.

Trong quý I/2016, sức mua hàng Thái Lan của thị trường Việt Nam lên tới 1,8 tỷ USD. Năm 2015, kim ngạch nhập khẩu từ Thái Lan lên tới 8,3 tỷ USD. Để cạnh tranh với hàng Thái Lan, doanh nghiệp Việt không còn cách nào khác phải liên kết, cải cách toàn diện, cho ra những hàng hoá có chất lượng, nâng cao năng suất, giảm giá thành, cần liên kết thành chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng, nhất là chuỗi bán lẻ trên thị trường.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Thái Lan 4 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

4T/2016

4T/2015

+/-(%) 4T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

2.429.493.480

2.265.882.805

+7,22

Hàng điện gia dụng và linh kiện

355.023.728

233.149.875

+52,27

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

238.430.376

214.738.042

+11,03

Linh kiện, phụ tùng ô tô

191.378.162

171.820.969

+11,38

Ô tô nguyên chiếc các loại

182.872.570

117.357.832

+55,82

Chất dẻo nguyên liệu

164.479.108

150.778.653

+9,09

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

100.871.168

79.747.251

+26,49

Xăng dầu các loại

92.093.638

207.379.572

-55,59

Hàng rau quả

79.852.561

36.537.732

+118,55

Hóa chất

64.219.629

78.574.940

-18,27

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

62.685.536

63.723.021

-1,63

Sản phẩm hóa chất

62.584.309

58.492.592

+7,00

Sản phẩm từ chất dẻo

59.010.783

55.439.876

+6,44

Vải các loại

58.573.946

65.817.264

-11,01

Giấy các loại

46.532.782

46.148.811

+0,83

Sản phẩm từ sắt thép

43.550.211

49.689.627

-12,36

Xơ, sợi dệt các loại

32.908.326

32.797.261

+0,34

Gỗ và sản phẩm gỗ

29.574.666

27.648.037

+6,97

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

27.504.435

41.545.064

-33,80

Dược phẩm

24.949.247

18.943.705

+31,70

Sản phẩm từ giấy

24.826.319

25.528.700

-2,75

Kim loại thường khác

23.844.690

23.682.808

+0,68

Sữa và sản phẩm sữa

23.612.733

24.545.067

-3,80

Sản phẩm từ cao su

19.847.807

22.264.638

-10,86

Dây điện và dây cáp điện

19.488.148

22.441.302

-13,16

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

18.918.195

23.581.227

-19,77

Quặng và khoáng sản khác

18.829.343

21.255.000

-11,41

Sắt thép các loại

15.458.820

14.307.792

+8,04

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

13.614.793

13.337.275

+2,08

Cao su

13.298.016

17.400.933

-23,58

Sản phẩm từ kim loại thường khác

12.485.062

10.438.287

+19,61

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

11.603.470

10.502.903

+10,48

Chế phẩm thực phẩm khác

11.121.051

11.008.311

+1,02

Ngô

9.102.986

12.050.584

-24,46

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

8.444.923

9.549.853

-11,57

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

6.809.271

12.948.009

-47,41

Hàng thủy sản

6.276.899

4.551.162

+37,92

Nguyên phụ liệu dược phẩm

5.697.926

2.444.125

+133,13

Phân bón các loại

3.980.661

2.200.746

+80,88

Dầu mỡ động thực vật

3.404.639

615.424

+453,22

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

3.185.796

1.700.641

+87,33

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.892.941

2.134.533

-11,32

 


Theo Vinanet

 

Trở về

Bài cùng chuyên mục