tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Kim ngạch xuất khẩu sang Italia tăng trưởng

  • Cập nhật : 06/06/2016

Trong cán cân thương mại hai chiều giữa Italia và Việt Nam, kể từ năm 2011, Italia bắt đầu nhập siêu từ Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu nhưng mặt hàng chủ yếu như: Điện thoại các loại và linh kiện; cà phê; giày dép; hàng dệt may; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cao su; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày;…

Mặt hàng xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 406,63 triệu USD, tăng 30,03% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 37% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 95,80 triệu USD, tăng 12,79%; tiếp đến là mặt hàng cà phê, trị giá 93 triệu USD, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước (Việt Nam xuất khẩu cà phê nhân Robusta L1 và L2 sang Italia).

Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Italia có mức tăng trưởng: phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 25,74%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 22,92%; cao su tăng 35,29%; sản phẩm gốm sứ tăng 35,5%; hàng rau quả tăng 155,99%.

Tại hội thảo giới thiệu về Việt Nam do Bộ Công Thương, Đại sứ quán Việt Nam tại Italy phối hợp với Bộ Phát triển Kinh tế, Bộ Ngoại giao và Chính quyền Vùng Emilia Romagna, Liên minh quốc gia hợp tác xã LegaCoop, phòng Thương mại Unioncamere của Italy tổ chức tại thành phố Bologna, miền Bắc Italy hôm 30/5. Theo Bộ Công thương Việt Nam, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Italy nói chung và lĩnh vực kinh tế nói riêng ngày càng được củng cố, tăng cường và phát triển. Kim ngạch thương mại hai chiều tăng từ 0,7 tỷ USD năm 2005 lên 4,3 tỷ USD năm 2015, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 19% năm.

Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Italy ông Benedetto Della Vedova cho biết quan hệ song phương trong những năm gần đây phát triển hết sức tích cực. Hiện là thời điểm hết sức thuận lợi để thúc đẩy hợp tác kinh tế Italy-Việt Nam, cũng như EU-ASEAN.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Italia 4 tháng đầu năm 2016

Mặt hàng XK

4Tháng/2016

4Tháng/2016

+/-(%)

 

Trị giá (USD)

Trị giá (USD)

Trị giá

Tổng

1.018.557.494

893.596.552

+13,98

Điện thoại các loại và linh kiện

406.632.282

312.720.074

+30,03

Giày dép các loại

95.804.408

84.942.353

+12,79

Cà phê

93.004.040

92.818.101

+0,2

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

85.586.616

90.603.097

-5,54

Phương tiện vận tải và phụ tùng

53.348.646

42.426.792

+25,74

Hàng dệt may

47.989.976

64.458.960

-25,55

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

46.786.191

39.771.778

+17,64

Hàng thủy sản

37.965.207

31.759.965

+19,54

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

13.981.521

15.077.539

-7,27

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

11.457.280

11.906.820

-3,78

Gỗ và sp gỗ

11.133.122

12.379.494

-10,07

Hạt điều

8.865.425

7.564.338

+17,2

Sản phẩm từ chất dẻo

8.035.224

6.536.762

+22,92

Hóa chất

6.084.413

6.681.968

-8,94

Sắt thép các loại

6.050.779

6.699.602

-9,68

Sp từ sắt thép

5.743.294

6.444.393

-10,88

Cao su

4.858.322

3.590.914

+35,29

Hạt tiêu

4.065.354

3.385.962

+20,06

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

3.975.633

4.298.352

-7,51

Xơ, sợi dệt các loại

3.224.158

4.654.591

-30,73

Sp gốm sứ

3.133.397

2.312.490

+35,5

Sản phẩm từ cao su

2.202.845

2.519.244

-12,56

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.468.845

1.681.026

-12,62

Hàng rau quả

1.281.898

500.767

+155,99


Theo Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục