Nếu như hồi đầu năm VFA đặt ra mục tiêu XK khoảng 6,5 triệu tấn gạo, thì nay đã hạ xuống chỉ còn 5,65 triệu tấn (6 tháng đầu năm đã XK 2,65 triệu tấn; 6 tháng cuối năm dự kiến XK 3 triệu tấn), giảm 14% so với năm 2015.

Số liệu từ TCHQ Việt Nam cho thấy, 5 tháng đầu năm nay cả nước đã xuất khẩu 438,1 nghìn tấn xơ,sợi, dệt thu về trên 1 tỷ USD, tăng 13,1% về lượng và tăng 3,9% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Tính riêng tháng 5/2016, xuất khẩu mặt hàng này đạt 99,1 nghìn tấn, trị giá 236,8 triệu USD, tăng 0,9% về lượng và tăng 0,4% so với tháng 4 – đây là tháng có tốc độ tăng trưởng thứ hai tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2016.
Tình hình xuất khẩu xơ, sợi, dệt tính từ đầu năm đến nay
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng trước (%) | |
Lượng | Trị giá | |||
Tháng 1 | 77.521 | 193.680.413 | -9,1 | -10,4 |
Tháng 2 | 61.702 | 157.773.928 | -20,4 | -18,5 |
Tháng 3 | 100.636 | 249.133.516 | +63,1 | +57,9 |
Tháng 4 | 98.187 | 236.055.302 | -2,4 | -5,2 |
Tháng 5 | 99.103 | 236.898.861 | +0,9 | +0,4 |
Nguồn: Số liệu TCHQ
Qua bảng trên cho thấy, sau hai tháng đầu năm tốc độ xuất khẩu suy giảm, thì sang tháng 3 đã tăng trở lại với tốc độ tăng trưởng khá, tăng 63,1% về lượng và tăng 57,9% về trị giá so với tháng 2. Tuy nhiên sang tháng 4 tốc độ xuất khẩu lại suy giảm nhẹ và tăng trở lại vào tháng 5 nhưng không nhiều.
Việt Nam xuất khẩu hàng xơ,sợi dệt chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm tới 54% thị phần, đạt 232,6 nghìn tấn, trị giá 581,5 triệu USD, tăng 18,48% về lượng và tăng 6,24% về trị giá so cùng kỳ. Đứng thứ hai về lượng sau Trung Quốc là thị trường Hàn Quốc, đạt, 39,4 nghìn tấn, trị giá 95,3 triệu USD, tăng 34,51% về lượng và tăng 19,91% về trị giá, kế đến là Thổ Nhĩ Kỳ, tuy nhiên lượng xuất sang thị trường này suy giảm, giảm 7,09%, nhưng tăng trưởng về kim ngạch, tăng 8,43% tương ứng với 38,7 nghìn tấn, 77,1 triệu USD…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng xơ, sợi dệt sang các thị trường đều tăng trưởng về lượng, chiếm 61%, trong đó xuất khẩu Philippine tăng mạnh nhất, tăng 41,1%, ngược lại số thị trường với tốc độ suy giảm về lượng chỉ chiếm 38,8% và xuất sang Indonesia giảm mạnh nhất, giảm 37,48%. Tuy nhiên, số thị trường với tốc độ suy giảm về kim ngạch chiếm phần lớn, tới 61% và ngược lại, số thị trường tăng trưởng chỉ chiếm 41,1%.
Thống kê thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại 5 tháng 2016
Thị trường | 5 tháng 2016
| So sánh với cùng kỳ 2015 (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 438.172 | 1.076.806.573 | +13,1 | +3,9 |
Trung Quốc | 232.668 | 581.550.500 | 18,48 | 6,24 |
Hàn Quốc | 39.475 | 95.359.681 | 34,51 | 19,91 |
Thỗ Nhì Kỳ | 38.784 | 77.125.656 | -7,09 | 8,43 |
Thái Lan | 12.680 | 24.735.688 | -5,17 | -15,65 |
Ân Độ | 9.518 | 34.605.312 | 9,77 | -7,23 |
Hoa Kỳ | 9.358 | 10.760.232 | -3,33 | -20,62 |
Malaixia | 9.274 | 21.941.932 | 19,79 | 9,92 |
Braxin | 9.083 | 19.826.517 | 5,10 | -3,18 |
Ai Cập | 7.827 | 15.709.544 | 20,19 | 9,13 |
Hồng Kông | 6.782 | 26.028.430 | -7,30 | -8,61 |
Anh | 6.733 | 6.081.589 | 9,00 | -4,84 |
Philippine | 6.223 | 12.503.134 | 41,40 | 30,90 |
Đài Loan | 6.035 | 19.383.775 | -7,83 | -2,73 |
Nhật Bản | 4.884 | 17.791.321 | 3,34 | -20,12 |
Indonesia | 4.783 | 20.099.150 | -37,48 | -15,70 |
Pakistan | 3.407 | 11.899.293 | -15,08 | 6,31 |
Cămpuchia | 3.089 | 7.166.562 | 7,52 | -13,82 |
Italia | 591 | 3.797.014 | 28,48 | -33,28 |
Nguồn:: VITIC
Nếu như hồi đầu năm VFA đặt ra mục tiêu XK khoảng 6,5 triệu tấn gạo, thì nay đã hạ xuống chỉ còn 5,65 triệu tấn (6 tháng đầu năm đã XK 2,65 triệu tấn; 6 tháng cuối năm dự kiến XK 3 triệu tấn), giảm 14% so với năm 2015.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016 đạt 5,05 tỷ USD, tăng trưởng 7,67% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong 5 tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản đạt 36,32 triệu USD, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2015. Mức giảm này khá thấp nếu so với mức giảm trên 14% của thị trường chính là Hàn Quốc. Nhật Bản hiện là thị trường NK lớn thứ 2 chiếm 25,5% tỷ trọng.
Theo VFA, xuất khẩu gạo của cả nước trong 6 tháng đầu năm nay đạt trên 2,65 triệu tấn, trị giá FOB 1,14 tỷ USD. So với năm 2015, sản lượng xuất khẩu giảm gần 2% nhưng trị giá FOB lại tăng 1,13%.
Bộ Công Thương cho biết để đạt được mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 10% là nhiệm vụ hết sức nặng nề, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm.
Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng tháng thứ 3 liên tiếp… Trên thị trường, qua khảo sát, giá xe bán đến tay khách hàng cơ bản vẫn ổn định, so với thời điểm trước ngày 1/7/2016.
Sau sự phục hồi trong tháng 4, XK cá ngừ của Việt Nam lại giảm. Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, giá trị XK cá ngừ trong tháng 5 chỉ đạt gần 38,45 triệu USD, giảm 7,3% so với cùng kỳ. Chính vì vậy, tổng giá trị XK cá ngừ của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm chỉ đạt 179,9 triệu USD, vẫn giảm hơn 4% so với cùng kỳ.
Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, XK tôm Việt Nam sang Anh 5 tháng đầu năm nay vẫn tăng 21,6% đạt trên 44 triệu USD. Tuy nhiên, XK tôm tháng 5/2016 đạt 6,8 triệu USD; giảm 27,7% so với tháng 5/2015. Đây là tháng đầu tiên kể từ đầu năm, XK tôm sang thị trường này giảm so với cùng kỳ năm trước.
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (Vasep) cho biết, 5 thị trường nhập khẩu hàng đầu mực, bạch tuộc của Việt Nam đều sụt giảm. Trong đó giảm mạnh nhất là thị trường Trung Quốc và Hong Kong.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tháng 5/2016, kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói đạt 19,8 triệu USD, tăng 5% so với tháng liền kề trước đó, nâng kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói 5 tháng 2016 lên 106,7 triệu USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ 2015.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự