Trong những năm gần đây, Colombia trở thành một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam tại khu vực Mỹ Latinh.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 3,21 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó riêng tháng 5/2018 đạt 765,75 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2018 và tăng 7,9% so với tháng 5/2017.
Nhật Bản vẫn là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản các loại của Việt Nam, đạt 497,04 triệu USD, chiếm 15,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 4,9% so với cùng kỳ.
Mỹ là thị trường lớn thứ 2 về kim ngạch, đạt trên 492,14 triệu USD, chiếm 15,3%, tăng 1,6%; Trung Quốc vẫn đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch, chiếm 12,4%, đạt trên 396,54 triệu USD, tăng mạnh 17,2% so với cùng kỳ năm 2017; tiếp đến thị trường Hàn Quốc chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch, đạt 313,71 triệu USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2018 sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Campuchia tăng 95,7%, đạt 10,17 triệu USD; Ai Cập tăng 91,7%, đạt 17,4 triệu USD; Pakisstan tăng 85,9%, đạt 11,94 triệu USD; U.A.E tăng 64,2%, đạt 32,7 triệu USD; Hà Lan tăng 63%, đạt 126,16 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 60%, đạt 24,37 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường Saudi Arabia, Indonesia, Séc; Brazil và Đan Mạch sụt giảm mạnh, với mức giảm lần lượt 48%, 44,5%, 35,1%, 32,1% và 27,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Thị trường | T5/2018 | % tăng giảm so với T4/2018 | 5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch XK | 765.747.275 | 11,91 | 3.208.047.758 | 12,39 |
Nhật Bản | 120.746.157 | 7,05 | 497.043.815 | 4,93 |
Mỹ | 113.134.622 | 5,36 | 491.138.224 | 1,61 |
Trung Quốc | 107.552.435 | 20,13 | 396.538.247 | 17,15 |
Hàn Quốc | 70.994.894 | 10,52 | 313.714.111 | 19,37 |
Hà Lan | 31.696.586 | 14,7 | 126.160.127 | 63,05 |
Thái Lan | 25.444.506 | 22,61 | 109.515.203 | 17,73 |
Anh | 22.345.770 | 2,59 | 101.032.687 | 18,17 |
Đức | 17.631.679 | 8,93 | 78.838.909 | 26,81 |
Canada | 19.375.662 | 27,84 | 77.652.992 | 12,67 |
Hồng Kông | 20.076.124 | 46,44 | 75.484.644 | 23,38 |
Australia | 16.090.555 | 11,17 | 72.892.310 | 14,91 |
Bỉ | 17.190.748 | 17,33 | 63.920.192 | 26,93 |
Italia | 12.994.130 | 13,38 | 53.281.770 | 3,86 |
Philippines | 14.088.611 | 43,19 | 45.347.933 | 11,79 |
Singapore | 9.462.100 | 10,02 | 44.573.277 | 12,24 |
Malaysia | 9.973.122 | -2,9 | 44.433.175 | 18,6 |
Mexico | 8.193.444 | 8,83 | 43.837.474 | -1,77 |
Pháp | 10.209.511 | 21,13 | 42.126.035 | 11,9 |
Đài Loan | 10.251.881 | 3,26 | 40.362.117 | 1,01 |
Israel | 10.016.464 | 42,83 | 37.481.266 | 22,23 |
Nga | 8.667.864 | -3,25 | 36.624.315 | 1,57 |
Brazil | 5.232.440 | -8,49 | 34.313.968 | -32,06 |
U.A.E | 9.827.591 | 15,46 | 32.699.443 | 64,21 |
Colombia | 3.996.736 | -21,51 | 26.772.429 | 6,07 |
Tây Ban Nha | 6.021.268 | 2,04 | 25.948.401 | 0,46 |
Bồ Đào Nha | 5.841.145 | 3,49 | 24.369.640 | 60,14 |
Ai Cập | 5.526.824 | 6,46 | 17.402.512 | 91,66 |
Đan Mạch | 3.573.239 | 34,09 | 14.441.184 | -27,22 |
Saudi Arabia | 363.038 | -27,41 | 14.059.324 | -47,97 |
Thụy Sỹ | 3.939.823 | 71,22 | 12.959.953 | -15,06 |
Pakistan | 379.471 | -71,49 | 11.941.555 | 85,91 |
Ấn Độ | 2.156.881 | 3,59 | 11.663.476 | 44,36 |
Campuchia | 1.738.874 | -8,1 | 10.171.653 | 95,69 |
Ba Lan | 2.211.169 | 63,11 | 8.777.498 | 56,13 |
New Zealand | 2.288.894 | 83,24 | 8.383.908 | 25,32 |
Thụy Điển | 1.261.929 | -32,76 | 7.248.449 | 54,64 |
Ukraine | 2.203.758 | 81,41 | 5.488.331 | 6,88 |
Hy Lạp | 654.743 | -16,49 | 3.828.580 | 14,71 |
Iraq | 669.005 | -40,01 | 3.605.259 | 30,23 |
Kuwait | 571.178 | -31,14 | 3.561.889 | 2,38 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 557.374 | -46,26 | 3.486.222 | 55,81 |
Séc | 758.513 | 37,8 | 2.923.728 | -35,05 |
Romania | 609.112 | -6,74 | 2.751.415 | 20,87 |
Indonesia | 494.644 | 28,7 | 1.811.796 | -44,51 |
Brunei | 75.355 | -16,9 | 657.368 | 15,38 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Trong những năm gần đây, Colombia trở thành một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam tại khu vực Mỹ Latinh.
-Tuy chỉ chiếm 0,5% tổng lượng xi măng và clanhke xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2019, nhưng tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Australia lại tăng đột biến so với cùng kỳ 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ trong tháng 2/2019 đạt 123,7 triệu USD, giảm 53,42% so với tháng 1/2019. Tuy nhiên tính cả hai tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lại nhích nhẹ 10,25% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 389,2 triệu USD.
Đây là hai thị trường có tốc độ tăng mạnh trong hai tháng đầu năm 2019, tuy chỉ chiếm 2,8% thị phần.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Ba Lan trong tháng 2/2019 tăng rất mạnh cà về lượng (+376,07%) đạt 557 tấn và trị giá (+303,38%) đạt 284.844 USD so với tháng đầu năm 2019. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong hai tháng đầu năm nay đạt 355.459 USD, chiếm tỷ trọng 0,16% trong tổng kim ngạch. Tuy nhiên trong cùng kỳ năm ngoái, Ba Lan đã không nhập khẩu nhóm hàng này từ nước ta.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản liên tục sụt giảm trong 2 tháng đầu năm (tháng 1/2019 giảm 3,5%, tháng 2 giảm tiếp 49,7%, đạt 372,78 triệu USD). Tính chung kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước 2 tháng đầu năm 2019 đạt gần 1,11 tỷ USD, tăng 3,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo ra thị trường nước ngoài trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 711.759 tấn, thu về 311,59 triệu USD, giảm 14,4% về lượng và giảm 23,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Theo thống kê sơ sộ của Tổng cục Hải quan, thủy sản nhập khẩu về Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019 giảm nhẹ 2,8% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 264,14 triệu USD. Riêng tháng 2/2019 giảm 31,3% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 8,9% so với tháng 2/2018, đạt 107,48 triệu USD.
2 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu sắt thép tăng mạnh 33,7% về lượng và tăng 18,1% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 1,23 triệu tấn, tương đương 773,68 triệu USD.
Cao su của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc – đây là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, chiếm 64,61% thị phần.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự