Tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2018, lượng tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng 13,8% nhưng kim ngạch giảm 34% so với cùng kỳ do giá xuất bình quân giảm 42% xuống 3.536,4 USD/tấn.

Bốn tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 2,45 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước tháng 4/2018 giảm nhẹ 2,6% so với tháng 3/2018 nhưng tăng 6,3% so với tháng 4/2017, đạt 684,22 triệu USD. Tính chung, cả 4 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 2,45 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 4 tháng đầu năm 2018 có 6 thị trường đạt trên 100 triệu USD, đó là: EU 423,05 triệu USD, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2017; Mỹ đạt 378,33 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,8%; Nhật Bản đạt 376,36 triệu USD, chiếm 15,4%, tăng 4,7%; Trung Quốc đạt 291,39 triệu USD, chiếm 11,9%, tăng 27%; Hàn Quốc đạt 242,87 triệu USD, chiếm 9,9%, tăng 21%; Các nước Đông Nam Á nói chung đạt 195,36 triệu USD, chiếm 8%, tăng 17%.
Trong số 45 thị trường xuất khẩu thủy sản trong 4 tháng đầu năm nay thì chỉ có 8 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 37 thị trường tăng trưởng kim ngạch; Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ (tăng 141,4%, đạt 2,93 triệu USD); Campuchia (tăng 110,8%, đạt 8,43 triệu USD); Pakistan (tăng 95,5%, đạt 11,56 triệu USD); Ai Cập (tăng 88,9%, đạt 11,88 triệu USD); Hà Lan (tăng 60,2%, đạt 94,71 triệu USD); Thụy Điển (tăng 59%, đạt 5,99 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Indonesia lại sụt giảm mạnh nhất 55,7%, đạt 1,35 triệu USD. Bên cạnh đó xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như Brazil giảm 37,9%, đạt 29,09 triệu USD; Séc giảm 34,5%, đạt 2,17 triệu USD; Saudi Arabia giảm 34%, đạt 13,7 triệu USD và Ukraine giảm 27,9%, đạt 3,28 triệu USD.
Xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T4/2018 | % tăng giảm so với T3/2018 | 4T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch XK | 684.224.300 | -2,57 | 2.446.125.659 | 13,76 |
Mỹ | 107.380.394 | -0,39 | 378.326.747 | 4,81 |
Nhật Bản | 112.795.934 | 7,97 | 376.356.467 | 4,66 |
Trung Quốc | 89.528.012 | -7,45 | 291.393.906 | 27,1 |
Hàn Quốc | 64.235.595 | -13,34 | 242.874.257 | 21,13 |
Hà Lan | 27.633.845 | -2,2 | 94.707.906 | 60,24 |
Thái Lan | 20.751.948 | -7,17 | 84.074.573 | 18,96 |
Anh | 21.782.245 | -10,88 | 78.635.098 | 26,27 |
Đức | 16.186.494 | -8,94 | 61.207.163 | 26,52 |
Canada | 15.156.428 | -8,48 | 58.337.097 | 12,76 |
Australia | 14.473.484 | -12,5 | 56.801.755 | 14,12 |
Hồng Kông | 13.709.754 | -9,76 | 55.425.932 | 16,59 |
Bỉ | 14.651.629 | 35,9 | 46.901.693 | 23,86 |
Italia | 11.460.322 | -0,59 | 40.092.099 | 1,79 |
Mexico | 7.528.628 | 4,45 | 35.682.280 | 0,08 |
Singapore | 8.600.350 | -8,29 | 35.117.865 | 14,7 |
Malaysia | 10.271.019 | 5,77 | 34.493.553 | 25,52 |
Pháp | 8.428.813 | -3,36 | 32.036.372 | 11,28 |
Philippines | 9.838.983 | 49,7 | 31.309.777 | 2,56 |
Đài Loan | 9.928.025 | 38,33 | 30.161.385 | 4,75 |
Brazil | 5.717.758 | -19,89 | 29.088.832 | -37,85 |
Nga | 8.958.822 | 14,34 | 27.956.451 | 2,54 |
Israel | 7.012.749 | -21,63 | 27.464.802 | 10,46 |
U.A.E | 8.511.386 | 13,01 | 22.871.852 | 54,09 |
Colombia | 5.091.723 | -13,55 | 22.775.693 | 18,32 |
Tây Ban Nha | 5.900.869 | -13,71 | 19.926.921 | -7,55 |
Bồ Đào Nha | 5.643.919 | -10,81 | 18.642.643 | 54,9 |
Saudi Arabia | 500.145 | -0,61 | 13.696.286 | -34,02 |
Ai Cập | 5.191.243 | 42,25 | 11.881.487 | 88,89 |
Pakistan | 1.330.997 | -36,41 | 11.562.084 | 95,53 |
Đan Mạch | 2.664.810 | -8,71 | 10.867.985 | -25,39 |
Ấn Độ | 2.082.228 | -23,41 | 9.506.596 | 50,74 |
Thụy Sỹ | 2.301.077 | -24,61 | 9.135.018 | -16,86 |
Campuchia | 1.892.110 | -27,43 | 8.432.779 | 110,84 |
Ba Lan | 1.355.627 | -13,26 | 6.566.329 | 38,92 |
New Zealand | 1.249.129 | -43,36 | 6.095.014 | 13,9 |
Thụy Điển | 1.876.721 | -15,45 | 5.986.520 | 59,16 |
Ukraine | 1.214.772 | 20,65 | 3.284.573 | -27,89 |
Hy Lạp | 784.029 | -22,81 | 3.174.952 | 15,47 |
Kuwait | 829.447 | -25,68 | 2.990.711 | 19,52 |
Iraq | 1.115.274 | 41,88 | 2.936.254 | 28,42 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.037.187 | 6,87 | 2.928.848 | 141,43 |
Séc | 550.453 | 4,78 | 2.165.215 | -34,46 |
Romania | 653.138 | 48,41 | 2.142.302 | 8,16 |
Indonesia | 384.350 | -30,41 | 1.354.012 | -55,65 |
Brunei | 90.682 | -48,97 | 582.013 | 27,67 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet
Tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2018, lượng tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng 13,8% nhưng kim ngạch giảm 34% so với cùng kỳ do giá xuất bình quân giảm 42% xuống 3.536,4 USD/tấn.
Dầu thô xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh 62% về lượng và giảm 52% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Khoai lang Việt Nam có sản lượng ổn định, đạt quy định an toàn trong sản xuất và chất lượng cao nên có thể sẽ được nhà bán lẻ đến từ Thái là MM Mega Market Việt Nam đặt hàng số lượng lớn và dài hạn để xuất bán sang Thái trong thời gian tới.
Theo thông tin từ các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gạo, nhu cầu nhập khẩu gạo của một số thị trường truyền thống đã giúp xuất khẩu gạo của Việt Nam từ đầu năm đến nay diễn biến khá thuận lợi.
4 tháng đầu năm 2018 lượng sắt thép nhập khẩu giảm 24,1% về lượng và giảm 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, đạt 4,28 triệu tấn, trị giá trên 3,03 tỷ USD.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Tư năm nay ước tính đạt 18,20 tỷ USD, giảm mạnh 13,9% so với tháng trước, chủ yếu do số ngày làm việc trong tháng ít hơn 3 ngày so với tháng trước và các sản phẩm Galaxy S9, S9+ được Samsung tập trung xuất khẩu trong tháng Ba.
Tuy thị trường Malaysia chỉ đứng thứ 4 lượng phân bón cung cấp cho Việt Nam, nhưng so với quý 1/2017 có mức độ tăng vượt trội gấp hơn 2 lần cả về lượng và trị giá.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu quặng và khoáng sản vào Việt Nam quý 1/2018 tăng 157% về lượng và tăng 148% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, đạt 2,92 triệu tấn, tương đương 260,35 triệu USD.
Số liệu thống kê 4 tháng đầu năm 2018 của Tổng cục Hải quan cho thấy, lượng quặng và các loại khoáng sản xuất khẩu 4 tháng qua đạt 1,5 triệu tấn, giá trị xuất khẩu đạt hơn 65,5 triệu USD. Bình quân, giá quặng xuất khẩu đạt 988.000 đồng/tấn.
Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp vải may mặc cho Việt Nam, chiếm 52% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự