tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Xuất khẩu sang thị trường Ai Cập, mặt hàng máy móc thiết bị tăng đột biến

  • Cập nhật : 15/08/2018

Tuy chỉ dẫn thứ hai về kim ngạch sau mặt hàng xơ sợi dệt, nhưng xuất khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng của Việt Nam sang thị trường Ai Cập trong 7 tháng đầu năm 2018 tăng đột biến.

Theo số thống kê từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Ai Cập đạt 48 triệu USD trong tháng 7/2018, giảm 3,05% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 49,75% so với tháng 7/2017. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2018, kim ngạch xuất khẩu sang Ai Cập đạt 277 triệu USD, tăng 45,29% so với cùng kỳ 2017.

Ai Cập nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu mặt hàng xơ sợi, chiếm 13% tỷ trọng đạt 36,1 triệu USD với 16,9 nghìn tấn, tăng 10,12% về lượng và 12,43% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất bình quân đạt 2.124,5 USD/tấn.

Đứng thứ hai là nhóm hàng máy móc thiết bị và phụ tùng chiếm 12,95% tỷ trọng đạt 35,8 triệu USD, tăng gấp hơn 2 lần (tức tăng 192,06%) so với cùng kỳ - đây cũng là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng vượt trội.

Kế đến là nhóm hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu cà phê, thủy sản. Trong 3 mặt hàng này thì duy chỉ hạt tiêu giảm 42,19% về kim ngạch, còn đều tăng trưởng lần lượt 61,64% và 59,53% so với cùng kỳ.

Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ai Cập 7 tháng đầu năm 2018 có thêm mặt hàng sắt thép với 2,7 nghìn tấn, trị giá 1,8 triệu USD, giá xuất bình quân 693,86 USD/tấn.

Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Ai Cập đều tăng trưởng, chiếm 85,7%.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ai Cập 7 tháng năm 2018

Mặt hàng

T7/2018 (USD)

+/- so với T6/2018 (%)*

7T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Tổng

48.092.455

-3,05

277.062.888

45,29

Xơ, sợi dệt các loại

6.367.807

15,88

36.113.401

12,43

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.735.674

-40,04

35.881.018

192,06

Hàng thủy sản

4.096.310

-1,76

25.668.687

61,64

Hạt tiêu

4.357.083

20,93

17.333.167

-42,19

Cà phê

2.381.102

-4,95

16.131.994

59,53

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.046.256

22,2

10.243.380

1,94

Hàng dệt, may

882.389

72,31

3.722.795

64,5

(* Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục