Dầu thô của Việt Nam xuất khẩu gần 42% sang thị trường Trung Quốc, với 719.669 tấn, tương đương 371,52 triệu USD, tăng mạnh 77,6% về lượng và tăng 66,6% về kim ngạch.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam – Mỹ đạt 17,33 tỷ USD (tăng 12,1% so với 4 tháng đầu năm 2017).
Trong đó, hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ đạt 13,82 tỷ USD, tăng trên 11% so với cùng kỳ năm 2017. Nhập khẩu từ Mỹ trị giá trên 3,51 tỷ USD, tăng 16,3%.
Như vậy Việt Nam đã xuất siêu sang Mỹ trị giá tới 10,31 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm 2018, tăng 9,4% so với 4 tháng đầu năm 2017.
Trong số rất nhiều chủng loại hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Mỹ, thì nhóm hàng được nhập về nhiều nhất là máy vi tính, điện tử chiếm 27,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Mỹ, đạt 976,1 triệu USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Tiếp đến nhóm hàng bông nhập khẩu trị giá 485,91 triệu USD, chiếm 13,8%, tăng 3% so với cùng kỳ; nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm gần 8,2%, đạt 286,98 triệu USD, tăng 3,5%; thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm 5,6%, đạt 198,11 triệu USD, tăng 28,6%.
Đa số các nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Mỹ về Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với 4 tháng đầu năm ngoái, trong đó nhóm hàng lúa mì tăng đột biến 47,8 lần, đạt 24,34 triệu USD; bên cạnh đó, Việt Nam còn tăng mạnh nhập khẩu từ thị trường Mỹ các loại hàng sau: Kim loại thường tăng 136,4%, đạt 4,37 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 121,6%, đạt 128,94 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 116,3%, đạt 100,29 triệu USD; rau quả tăng 115,8%, đạt 45,45 triệu USD.
Ngược lại, nhóm hàng điện thoại và linh kiện nhập khẩu từ thị trường Mỹ lại sụt giảm rất mạnh, tới 94,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt trên 1,86 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu ô tô, máy ảnh, thủy tinh, thuốc trừ sâu từ thị trường Mỹ trong 4 tháng đầu năm nay cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 91,7%, 79%, 36,2% và 35,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 4 tháng đầu năm 2018. ĐVT: USD
Nhóm hàng | T4/2018 | % tăng giảm so với T3/2018 | 4T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 830.718.064 | -18,86 | 3.512.873.919 | 16,3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 177.072.672 | -36,89 | 976.095.810 | 9,2 |
Bông các loại | 144.606.098 | -6,87 | 485.908.270 | 2,96 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 73.168.063 | -15,57 | 286.982.705 | 3,49 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 51.592.239 | -36,4 | 198.110.983 | 28,6 |
Đậu tương | 10.421.950 | -76,58 | 157.931.946 | 57,57 |
Phế liệu sắt thép | 19.093.363 | -51,04 | 128.938.697 | 121,61 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 26.196.253 | -32,76 | 118.829.642 | 13,97 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 16.362.605 | -29,39 | 100.293.161 | 116,33 |
Sản phẩm hóa chất | 25.572.996 | -2,83 | 91.979.040 | 20,43 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 20.895.329 | -21,56 | 89.265.965 | 17,6 |
Chất dẻo nguyên liệu | 25.266.220 | -0,56 | 88.521.711 | -4,5 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 15.931.769 | -12,28 | 53.971.567 | 14,42 |
Hóa chất | 18.112.839 | 61,61 | 48.200.449 | 18,15 |
Hàng rau quả | 6.533.071 | -28,88 | 45.450.003 | 115,79 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 10.481.042 | -8,7 | 38.764.938 | 22,88 |
Sữa và sản phẩm sữa | 6.361.566 | -53,53 | 37.585.061 | 43,7 |
Dược phẩm | 10.361.303 | -10,1 | 34.002.619 | -19,25 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 6.243.770 | -40,82 | 28.117.669 | -36,22 |
Lúa mì | 6.850.660 | 5,867,63 | 24.342.565 | 4,679,35 |
Hàng thủy sản | 5.694.343 | 58,02 | 16.318.047 | 28,45 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.929.605 | -15,5 | 16.281.168 | -1,16 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 4.060.041 | -3,6 | 15.050.108 | 22,69 |
Cao su | 3.734.891 | 20,05 | 11.087.946 | -16,88 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 2.006.764 | -53,66 | 10.850.431 | 23,1 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 1.822.400 | -64,36 | 10.271.919 | -26,01 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.960.732 | 28,64 | 8.091.809 | 32,89 |
Vải các loại | 2.248.983 | -7,4 | 7.942.176 | -25,35 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 2.826.056 | 23,46 | 6.478.895 | -0,41 |
Dây điện và dây cáp điện | 1.385.702 | 72,29 | 5.750.993 | 31,18 |
Giấy các loại | 1.313.104 | 9,36 | 5.315.465 | -34,36 |
Sản phẩm từ cao su | 1.336.031 | -15,4 | 5.112.982 | 12,53 |
Phân bón các loại | 391.191 | -78,89 | 4.833.171 | 5,97 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 1.157.821 | -59,29 | 4.728.991 | -79,03 |
Kim loại thường khác | 1.315.071 | -6 | 4.369.161 | 136,38 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 739.803 | -44,13 | 4.351.751 | -20,88 |
Sắt thép các loại | 1.317.645 | -20,63 | 4.157.289 | 61 |
Sản phẩm từ giấy | 829.067 | 14,61 | 3.267.807 | 16,15 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 744.122 | -13,33 | 2.611.539 | -18,33 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 436.881 | 74,6 | 2.410.597 | -91,73 |
Dầu mỡ động, thực vật | 314.401 | -51,58 | 2.237.877 | -18,53 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 386.585 | -61,92 | 1.860.719 | -94,59 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 359.184 | -33,27 | 1.731.984 | -35,79 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 339.868 | -34,82 | 1.613.452 | 12,07 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Dầu thô của Việt Nam xuất khẩu gần 42% sang thị trường Trung Quốc, với 719.669 tấn, tương đương 371,52 triệu USD, tăng mạnh 77,6% về lượng và tăng 66,6% về kim ngạch.
Xăng dầu từ thị trường Đông Nam Á nhập khẩu về Việt Nam chiếm gần 60% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước.
Tháng 5/2019, xuất khẩu giấy và sản phẩm tiếp tục tăng trưởng, tính chung 5 tháng đầu năm đã đóng góp kim ngạch của cả nước 0,4%, trong đó hai thị trường Đức và Anh tăng mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ Việt Nam.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2019, điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch, đạt 19,71 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 3,7 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng 4/2019 – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Sau khi tăng trưởng hai tháng liên tiếp, sang đến tháng 5/2019 xuất khẩu phân bón đã suy giảm trở lại cả về lượng và trị giá, giảm lần lượt 4,0% và 4,5% tương ứng với 77,9 nghìn tấn, trị giá 25,58 triệu USD.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 5/2019 đạt 353 triệu USD, tăng 28,47% so với tháng trước đó và tăng 3,92% so với cùng tháng năm ngoái.
Tháng 4/2019, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của cả nước tăng cả lượng và trị giá so với tháng trước đó, cụ thể tăng 6,8% về lượng đạt 93,8 nghìn tấn, tăng 8,6% về trị giá đạt 111,14 triệu USD – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2019 đạt trên 5,8 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2018.
-Với vị trí và khoảng cách địa lý không xa, Trung Quốc là thị trường chính cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm, chiếm 55,66% tỷ trọng, tăng so với cùng kỳ năm trước.
Sau khi sụt giảm ở hai tháng đầu năm, sang tháng 3/2019 nhập khẩu giấy tăng cả về lượng và trị giá, tuy nhiên đến tháng 4/2019 tốc độ nhập khẩu mặt hàng này đã giảm trở lại 6,4% về lượng và 8,3% về trị giá, tương ứng với 149,3 nghìn tấn, trị giá 138 triệu USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự