tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Xuất khẩu sắn, sản phẩm từ sắn giảm cả lượng và trị giá

  • Cập nhật : 18/08/2016
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 6/2016, cả nước đã xuất khẩu 2,1 triệu tấn sắn và sản phẩm, trị giá 554 triệu USD, giảm 20,7% về lượng và giảm 30,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Thống kế sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 6/2016, cả nước đã xuất khẩu 185,4 nghìn tấn sắn và sản phẩm, trị giá 56,2 triệu USD, giảm 31% về lượng và giảm 47,8% về trị giá so với tháng 5 – đây là tháng giảm thứ 3 liên tiếp – tính chung từ đầu năm đến hết tháng 6/2016, cả nước đã xuất khẩu 2,1 triệu tấn sắn và sản phẩm, trị giá 554 triệu USD, giảm 20,7% về lượng và giảm 30,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2016

 

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

So với tháng trước (%)

Lượng

Trị giá

Tháng 1

405.617

109.823.189

-3,3

-11,6

Tháng 2

295.673

74.679.491

-27,1

-32,0

Tháng 3

553.685

136.804.864

87,3

83,2

Tháng 4

452.142

113.772.793

-16,4

-15,1

Tháng 5

268.804

74.494.015

-40,5

-34,5

Tháng 6

185.452

56.251.532

-31,0

-47,8

(Nguồn: Số liệu từ TCHQ)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắn và sản phẩm của cả nước đều suy giảm cả về lượng và trị giá, tháng sau giảm so với tháng trước, duy nhất chỉ có tháng 3 là tăng trưởng, tăng 87,3% về lượng và tăng 83,2% về trị giá so với tháng 2.

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực sắn và sản phẩm của Việt Nam, chiếm 87% tổng lượng sắn xuất khẩu, đạt trên 1,8 triệu tấn, trị giá 477,1 triệu USD. Đứng thứ hai sau thị trường Trung quốc là Nhật Bản, chiếm 2,8% với 59,2 nghìn tấn, trị giá 11,1 triệu USD, kế đến là Hàn QUốc với 50,8 nghìn tấn, trị giá 11,7 triệu USD.

Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sang các thị trường khác nữa như Philippine, Đài Loan và Malaysia.

Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm 6 tháng 2016

Thị trường

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Tổng cộng

2.102.883

554.083.535

Trung Quốc

1.840.829

477.108.514

Nhật Bản

59.250

11.187.150

Hàn Quốc

50.888

11.760.288

Philippin

22.381

8.469.250

Đài Loan

21.902

8.176.615

Malaixia

20.843

7.428.877

Nguồn: VITIC/Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục