Thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch XNK của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 5 (từ 1-15/5/2018) đạt 18,93 tỷ USD, tăng nhẹ 3,7% (tương ứng tăng 667 triệu USD) so với nửa cuối tháng 4.

Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ đầu năm đến nay
| Kim ngạch | So với tháng trước (%) |
Tháng 1 | 95.903.107 | +35,9 |
Tháng 2 | 71.767.902 | -25,2 |
Tháng 3 | 70.391.450 | -1,9 |
Tháng 4 | 53.974.939 | -23,3 |
Tháng 5 | 78.944.655 | +27,0 |
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ của TCHQ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm biến động, nếu như tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng và tháng 5 tăng trưởng sau 3 tháng suy giảm liên tiếp.
Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm từ 16 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập khẩu từ New Zealand, chiếm 26,2% tổng kim ngạch, với 94,9 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2015, tốc độ nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường này suy giảm 20,6%. Đứng thứ hai sau New Zealand là thị trường Singapore, với 59 triệu USD, giảm 3,39% và kế đến là Thái Lan, giảm 5,23%, tương ứng với 31,3 triệu USD…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều với tốc độ tăng trưởng âm, chiếm tới 69%, trong đó nhập khẩu từ Philippin giảm mạnh nhất, giảm 40,03%, ngược lại số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 31,25% và nhập khẩu từ Hoa Kỳ tăng mạnh vượt trội, tăng 84,32%, đạt 19,8 triệu USD.
Đặc biệt, thị trường cung cấp sữa và sản phẩm cho Việt Nam trong 5 tháng 2016 có thêm thị trường Nhật Bản và Bỉ, với kim ngạch đạt lần lượt 7 triệu USD và 1,7 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường cung cấp sữa và sản phẩm 5 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 5 tháng 2016 | So với cùng kỳ 2015 (%) |
Tổng cộng | 362.115.451 | -17,03 |
New Zealand | 94.925.145 | -20,60 |
Singapore | 59.037.629 | -3,39 |
Thái Lan | 31.394.638 | -5,23 |
Australia | 26.402.861 | 7,60 |
Đức | 22.111.116 | -6,17 |
Pháp | 21.873.137 | 68,55 |
Hoa Kỳ | 19.871.828 | 84,32 |
Hà Lan | 14.380.543 | -6,85 |
Ba Lan | 14.223.354 | -7,96 |
Malaysia | 12.564.979 | 10,93 |
Hàn Quốc | 3.796.427 | -33,83 |
Tây ban Nha | 2.688.487 | -12,79 |
Philippin | 1.353.734 | -40,03 |
Đan Mạch | 656.038 | 24,27 |
Về thị trường, trong tháng 5/2016, có 3 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi mới đã được công bố giá tối đa và giá kê khai.
Giá sữa nguyên liệu tại thị trường thế giới tháng 5/2016 nhìn chung biến động không đồng đều, tùy theo thị trường và tùy từng sản phẩm so với tháng 4/2016.
Tại thị trường Châu Úc, giá sữa bột gầy (FOB) ổn định ở mức 1.675 - 1.800 USD/tấn, giảm khoảng 25 USD/tấn; Giá sữa nguyên kem 1.975 - 2.100 USD/tấn, giảm khoảng 100 USD/tấn.
Tại thị trường Tây Âu, giá sữa bột gầy (FOB) 1.675 - 1.850 USD/tấn, tăng khoảng 25 USD/tấn; giá sữa nguyên kem (FOB) ở mức 1.900 - 2.125 USD/tấn, giảm khoảng 75 USD/tấn.
Trong nước, giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tháng 5/2016 ổn định so với tháng 4/2016. Trong tháng 5/2016, có 3 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi mới đã được công bố giá tối đa và giá kê khai.
Tính từ 1/6/2014 đến 31/5/2016, đã có 848 mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, giá kê khai trên cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các địa phương.
Giá các sản phẩm được công bố đều giữ ổn định trong thời gian qua. Dự báo trong tháng 6/2016, giá sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tiếp tục ổn định.
Nguồn: VITIC/Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính/Vinanet
Thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch XNK của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 5 (từ 1-15/5/2018) đạt 18,93 tỷ USD, tăng nhẹ 3,7% (tương ứng tăng 667 triệu USD) so với nửa cuối tháng 4.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Bỉ 4 tháng đầu năm nay thì nhóm hàng sắt thép có tốc độ tăng vượt trội, tuy kim ngạch chỉ đạt 92,8 triệu USD đạt 123,2 nghìn tấn, nhưng tăng gấp 8 lần về lượng và 6 lần về kim ngạch so với cùng kỳ 2017.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả ra thị trường nước ngoài trong 4 tháng đầu năm 2018 tăng 29,1% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,32 tỷ USD.
Số liệu thống kê TCHQ cho biết, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Ấn Độ trong 4 tháng đầu năm 2018 đã tăng hơn 104% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 2,1 tỷ USD.
Nhờ cải thiện tốt chất lượng sản phẩm, tận dụng những thuận lợi của thị trường nên tình hình XK gạo đang rất khả quan.
Quyết định này đánh dấu một chiến thắng cho các nhà sản xuất thép của Mỹ...
Xuất khẩu hạt điều trong 4 tháng đầu năm đã mang về cho VN hơn 1 tỉ USD, tăng hơn 35% về giá so cùng kỳ - mức tăng giá kỷ lục của ngành điều.
Với việc chủ động trong đàm phán và linh hoạt trong tìm kiếm các thị trường thay thế, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản nỗ lực vượt các rào cản thương mại để cá tra-basa Việt Nam tiếp tục có mặt tại thị trường Mỹ và nhiều thị trường lớn khác trên thế giới.
Các doanh nghiệp cần phối hợp xây dựng chuỗi cung ứng sản xuất hàng xuất khẩu đi Mỹ nhằm đem lại nhiều giá trị gia tăng cho hàng hóa của Việt Nam
4 triệu tấn hoa quả (tương đương 100 tỷ nhân dân tệ) là những gì thị trường Trung Quốc đang cần. Cơ hội nào cho các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam đối với thị trường lớn như Trung Quốc?
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự