Xăng dầu từ thị trường Đông Nam Á nhập khẩu về Việt Nam chiếm gần 60% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước.

Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ đầu năm đến nay
| Kim ngạch | So với tháng trước (%) |
Tháng 1 | 95.903.107 | +35,9 |
Tháng 2 | 71.767.902 | -25,2 |
Tháng 3 | 70.391.450 | -1,9 |
Tháng 4 | 53.974.939 | -23,3 |
Tháng 5 | 78.944.655 | +27,0 |
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ của TCHQ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm biến động, nếu như tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng và tháng 5 tăng trưởng sau 3 tháng suy giảm liên tiếp.
Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm từ 16 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập khẩu từ New Zealand, chiếm 26,2% tổng kim ngạch, với 94,9 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2015, tốc độ nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường này suy giảm 20,6%. Đứng thứ hai sau New Zealand là thị trường Singapore, với 59 triệu USD, giảm 3,39% và kế đến là Thái Lan, giảm 5,23%, tương ứng với 31,3 triệu USD…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều với tốc độ tăng trưởng âm, chiếm tới 69%, trong đó nhập khẩu từ Philippin giảm mạnh nhất, giảm 40,03%, ngược lại số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 31,25% và nhập khẩu từ Hoa Kỳ tăng mạnh vượt trội, tăng 84,32%, đạt 19,8 triệu USD.
Đặc biệt, thị trường cung cấp sữa và sản phẩm cho Việt Nam trong 5 tháng 2016 có thêm thị trường Nhật Bản và Bỉ, với kim ngạch đạt lần lượt 7 triệu USD và 1,7 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường cung cấp sữa và sản phẩm 5 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 5 tháng 2016 | So với cùng kỳ 2015 (%) |
Tổng cộng | 362.115.451 | -17,03 |
New Zealand | 94.925.145 | -20,60 |
Singapore | 59.037.629 | -3,39 |
Thái Lan | 31.394.638 | -5,23 |
Australia | 26.402.861 | 7,60 |
Đức | 22.111.116 | -6,17 |
Pháp | 21.873.137 | 68,55 |
Hoa Kỳ | 19.871.828 | 84,32 |
Hà Lan | 14.380.543 | -6,85 |
Ba Lan | 14.223.354 | -7,96 |
Malaysia | 12.564.979 | 10,93 |
Hàn Quốc | 3.796.427 | -33,83 |
Tây ban Nha | 2.688.487 | -12,79 |
Philippin | 1.353.734 | -40,03 |
Đan Mạch | 656.038 | 24,27 |
Về thị trường, trong tháng 5/2016, có 3 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi mới đã được công bố giá tối đa và giá kê khai.
Giá sữa nguyên liệu tại thị trường thế giới tháng 5/2016 nhìn chung biến động không đồng đều, tùy theo thị trường và tùy từng sản phẩm so với tháng 4/2016.
Tại thị trường Châu Úc, giá sữa bột gầy (FOB) ổn định ở mức 1.675 - 1.800 USD/tấn, giảm khoảng 25 USD/tấn; Giá sữa nguyên kem 1.975 - 2.100 USD/tấn, giảm khoảng 100 USD/tấn.
Tại thị trường Tây Âu, giá sữa bột gầy (FOB) 1.675 - 1.850 USD/tấn, tăng khoảng 25 USD/tấn; giá sữa nguyên kem (FOB) ở mức 1.900 - 2.125 USD/tấn, giảm khoảng 75 USD/tấn.
Trong nước, giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tháng 5/2016 ổn định so với tháng 4/2016. Trong tháng 5/2016, có 3 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi mới đã được công bố giá tối đa và giá kê khai.
Tính từ 1/6/2014 đến 31/5/2016, đã có 848 mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, giá kê khai trên cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các địa phương.
Giá các sản phẩm được công bố đều giữ ổn định trong thời gian qua. Dự báo trong tháng 6/2016, giá sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tiếp tục ổn định.
Nguồn: VITIC/Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính/Vinanet
Xăng dầu từ thị trường Đông Nam Á nhập khẩu về Việt Nam chiếm gần 60% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước.
Tháng 5/2019, xuất khẩu giấy và sản phẩm tiếp tục tăng trưởng, tính chung 5 tháng đầu năm đã đóng góp kim ngạch của cả nước 0,4%, trong đó hai thị trường Đức và Anh tăng mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ Việt Nam.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2019, điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch, đạt 19,71 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 3,7 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng 4/2019 – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Sau khi tăng trưởng hai tháng liên tiếp, sang đến tháng 5/2019 xuất khẩu phân bón đã suy giảm trở lại cả về lượng và trị giá, giảm lần lượt 4,0% và 4,5% tương ứng với 77,9 nghìn tấn, trị giá 25,58 triệu USD.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 5/2019 đạt 353 triệu USD, tăng 28,47% so với tháng trước đó và tăng 3,92% so với cùng tháng năm ngoái.
Việt Nam là đối tác thương mại hàng đầu của Brazil trong ASEAN; ngược lại, Brazil cũng là đối tác thương mại lớn nhất, quan trọng nhất của Việt Nam tại khu vực Nam Mỹ.
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2019 đạt trên 5,8 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2018.
-Với vị trí và khoảng cách địa lý không xa, Trung Quốc là thị trường chính cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm, chiếm 55,66% tỷ trọng, tăng so với cùng kỳ năm trước.
Sau khi sụt giảm ở hai tháng đầu năm, sang tháng 3/2019 nhập khẩu giấy tăng cả về lượng và trị giá, tuy nhiên đến tháng 4/2019 tốc độ nhập khẩu mặt hàng này đã giảm trở lại 6,4% về lượng và 8,3% về trị giá, tương ứng với 149,3 nghìn tấn, trị giá 138 triệu USD.
Sau khi sụt giảm kể từ đầu năm đến tháng 3/2019, nay sang tháng 4/2019 nhập khẩu phân bón của cả nước đã tăng trở lại cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 35,6% và 43,9%, đạt tương ứng 389,3 nghìn tấn, trị giá 109,6 triệu USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự