Việt Nam là đối tác thương mại hàng đầu của Brazil trong ASEAN; ngược lại, Brazil cũng là đối tác thương mại lớn nhất, quan trọng nhất của Việt Nam tại khu vực Nam Mỹ.

Mặc dù tỷ trọng từ hai thị trường Bỉ và Nhật Bản chỉ chiếm 0,4% và 3,6%, nhưng so với cùng kỳ kim ngạch nhập khẩu từ những thị trường lại tăng vượt trội, đạt lần lượt 97,49% và 59,26%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm của Việt Nam tháng 4/2019 giảm 2,6% so với tháng 3/2019 tương ứng với 89,58 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019 nhóm này nhập trên 560 triệu USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm chủ yếu từ New Zealand, các nước Đông Nam Á và EU, tỷ trọng từ các thị trường này chiếm lần lượt 33,13%; 22,27% và 15,93%. So sánh với cùng kỳ năm trước, thì 4 tháng đầu năm 2019 tốc độ tăng trưởng nhập từ các thị trường tăng tương ứng 5,46%; 2,58% và giảm 3,05%.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu từ các thị trước khác nữa như Singapore, Mỹ, Thái Lan, Đức….
Đáng chú ý, trong thời gian này so với cùng kỳ năm ngoái, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu sữa và sản phẩm từ hai thị trường Bỉ, với tốc độ tăng trưởng trên 97%, tuy chỉ đạt 1,42 triệu USD. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tăng mạnh nhập từ hai thị trường Ba Lan và Nhật Bản đều có tốc độ tăng trên 50%, tăng lần lượt 53,02% và 59,26% đạt tương ứng 3,8 triệu USD và 12,55 triệu USD. Đặc biệt, trong tháng 4/2019 sữa nhập khẩu từ thị trường Ba Lan tăng đột biến, gần hơn 7 lần (tức tăng 641,61%) so với tháng 3/2019 và tăng 93,81% so với tháng 4/2018 đạt 2,34 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ thị trường Irelan và Đức với mức giảm lần lượt 29,43% và 28,98% tương ứng với trên 4 triệu USD và 15 triệu USD.
Đáng chú ý, thị trường cung cấp sữa và sản phẩm sữa cho Việt Nam thời gian này có thêm thị trường Thụy Sỹ với kim ngạch đạt 4,5 triệu USD.
Thị trường cung cấp sữa và sản phẩm 4 tháng năm 2019
Thị trường | T4/2019 (USD) | +/- so với T3/2019 (%)* | 4T/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
New Zealand | 19.779.389 | -35,9 | 115.229.642 | 5,46 |
Singapore | 7.915.534 | -33,62 | 40.458.487 | -4,32 |
Mỹ | 20.811.827 | 71,56 | 39.702.264 | 5,63 |
Australia | 4.530.799 | -20,46 | 21.880.293 | 152 |
Thái Lan | 6.427.427 | 35,7 | 21.514.697 | 5,2 |
Đức | 3.593.429 | -9,2 | 15.030.894 | -28,98 |
Pháp | 4.311.670 | 25,95 | 14.019.582 | 30,37 |
Malaysia | 4.626.930 | 49,9 | 13.246.607 | 15,46 |
Nhật Bản | 3.848.792 | 33,33 | 12.559.642 | 59,26 |
Hà Lan | 2.845.501 | -11,62 | 11.306.515 | -5,89 |
Tây Ban Nha | 258.496 | -84,45 | 5.183.543 | 37,47 |
Hàn Quốc | 570.863 | -62,95 | 4.178.157 | 31,47 |
Ireland | 1.386.423 | 53,49 | 4.052.013 | -29,43 |
Ba Lan | 2.348.480 | 641,61 | 3.872.330 | 53,02 |
Philippines | 839.077 | 179,08 | 2.237.582 | 71,7 |
Bỉ | 504.925 | 70,12 | 1.429.912 | 97,49 |
Đan Mạch | 229.561 | 37,51 | 503.496 | 14,34 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC
Việt Nam là đối tác thương mại hàng đầu của Brazil trong ASEAN; ngược lại, Brazil cũng là đối tác thương mại lớn nhất, quan trọng nhất của Việt Nam tại khu vực Nam Mỹ.
Tháng 4/2019, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của cả nước tăng cả lượng và trị giá so với tháng trước đó, cụ thể tăng 6,8% về lượng đạt 93,8 nghìn tấn, tăng 8,6% về trị giá đạt 111,14 triệu USD – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2019 đạt trên 5,8 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2018.
-Với vị trí và khoảng cách địa lý không xa, Trung Quốc là thị trường chính cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm, chiếm 55,66% tỷ trọng, tăng so với cùng kỳ năm trước.
Sau khi sụt giảm ở hai tháng đầu năm, sang tháng 3/2019 nhập khẩu giấy tăng cả về lượng và trị giá, tuy nhiên đến tháng 4/2019 tốc độ nhập khẩu mặt hàng này đã giảm trở lại 6,4% về lượng và 8,3% về trị giá, tương ứng với 149,3 nghìn tấn, trị giá 138 triệu USD.
Sau khi sụt giảm kể từ đầu năm đến tháng 3/2019, nay sang tháng 4/2019 nhập khẩu phân bón của cả nước đã tăng trở lại cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 35,6% và 43,9%, đạt tương ứng 389,3 nghìn tấn, trị giá 109,6 triệu USD.
Tuy là thị trường chỉ chiếm 0,2% tỷ trọng trong 4 tháng đầu năm 2019, nhưng tốc độ nhập khẩu sản phẩm giấy từ thị trường Singpaore tăng vượt trội 39,32% so với cùng kỳ 2018.
Hóa chất nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, chiếm 30,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 517,8 triệu USD.
Điện thoại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc và Hàn Quốc.
Tháng 4/2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tăng 10,4% so với tháng trước đó – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp, nâng kim ngạch nhóm hàng này trên 202 triệu USD, đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước 0,25%.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự