Xuất khẩu sản phẩm nhựa quý 1/2019 đạt 807,33 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 8/2018 cả nước nhập khẩu 1,24 triệu tấn sắt thép, tăng 5,1% so với tháng 7/2018, trị giá 904,48 triệu USD, tăng 2,9%. So với tháng 8/2017 giảm 12,4% về lượng nhưng tăng 13,7% về kim ngạch.
Giá sắt thép nhập khẩu trong tháng 8/2018 giảm 2% so với tháng 7/2018 nhưng tăng mạnh 29,8% so với tháng 8/2017, đạt 730,8 USD/tấn.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt 9,29 triệu tấn, kim ngạch 6,72 tỷ USD, giảm 10,6% về lượng nhưng tăng 11,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu trung bình đạt 723,8 USD/tấn, tăng 24,8% so với 8 tháng đầu năm 2017.
Trung Quốc là thị trường hàng đầu cung cấp sắt thép cho Việt Nam, riêng tháng 8/2018 nhập từ thị trường này sụt giảm mạnh 24,7% về lượng và giảm 22,7% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 478.123 tấn, tương đương 353,4 triệu USD. Tính chung cả 8 tháng đầu năm, lượng sắt thép nhập từ Trung Quốc vẫn giảm 15,9% về lượng nhưng tăng 8% về kim ngạch, đạt 4,35 triệu tấn, trị giá 3,13 tỷ USD, chiếm 47% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Trong tháng 8/2018 nhập khẩu sắt thép từ Nhật Bản tăng mạnh 32,4% về lượng và tăng 26,4% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 233.328 tấn, tương đương 162,18 triệu USD. Cộng chung cả 8 tháng nhập khẩu từ thị trường này tăng nhẹ 3,2% về lượng và tăng 21,6% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 1,53 triệu tấn, tương đương 1,07 tỷ USD, chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Nhập khẩu từ Hàn Quốc tháng 8/2018 mặc dù sụt giảm 15% về lượng và giảm 11,2% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 126.595 tấn, trị giá 112,96 triệu USD, nhưng tính cả 8 tháng đầu năm, lượng nhập vẫn tăng 5,4%, đạt 1,17 triệu tấn và kim ngạch tăng 22,4%, đạt 965,74 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng lượng và chiếm 14,4% trong tổng kim ngạch.
Sắt thép từ Đài Loan nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 8/2018 chỉ tăng nhẹ 0,4% về lượng và tăng 2,5% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 117.942 tấn, trị giá 82,68 triệu USD. Tính chung cả 8 tháng, giảm 2,4% về lượng nhưng tăng 19,5% về kim ngạch, đạt trên 1 triệu tấn, tương đương 669,37 triệu USD, chiếm 10,8% trong tổng lượng và chiếm 10% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Trong 8 tháng đầu năm nay, lượng sắt thép nhập khẩu từ đa số các thị trường đều sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu giảm mạnh từ 50% – trên 80% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường như: Ấn Độ, Nam Phi, Ukraine, Mexico và Ba Lan. Một số thị trường tuy lượng nhập khẩu giảm mạnh nhưng kim ngạch lại tăng cao do giá nhập cao như: nhập khẩu từ Pháp giảm 45,4% về lượng nhưng tăng 559,2% về kim ngạch, đạt 763 tấn, tương đương 18,35 triệu USD; Philippnes giảm 30,5% về lượng nhưng tăng 297,9% về kim ngạch, đạt 405 tấn, tương đương 2,61 triệu USD; Đức giảm 28,9% về lượng nhưng tăng 33,5% về kim ngạch, đạt 8.228 tấn, tương đương 24,54 triệu USD
Nhập khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 8T/2018 | +/- so sánh với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 9.291.838 | 6.724.242.605 | -10,57 | 11,59 |
Trung Quốc | 4.353.941 | 3.127.165.454 | -15,92 | 7,98 |
Nhật Bản | 1.526.418 | 1.073.904.745 | 3,16 | 21,57 |
Hàn Quốc | 1.173.985 | 965.754.119 | 5,43 | 22,44 |
Đài Loan (TQ) | 1.005.243 | 669.371.781 | -2,37 | 19,46 |
Ấn Độ | 423.773 | 272.321.327 | -58,68 | -48,57 |
Nga | 344.097 | 196.328.384 | 152,83 | 193,57 |
Brazil | 129.734 | 73.374.585 | -14,79 | -1,58 |
Indonesia | 74.153 | 75.359.834 | 58,45 | 214,34 |
Thái Lan | 44.972 | 48.171.293 | -34,15 | -14,35 |
Australia | 32.727 | 17.769.293 | 81,53 | 102,91 |
Malaysia | 25.418 | 37.043.209 | 9,9 | 24,24 |
Mỹ | 14.092 | 14.950.555 | 124,93 | 77,99 |
Đức | 8.228 | 24.535.703 | -28,92 | 33,48 |
New Zealand | 7.764 | 4.183.196 | -34,58 | -10,95 |
Bỉ | 6.467 | 3.705.737 | -33,6 | -30,47 |
Saudi Arabia | 6.361 | 3.024.835 | 14,2 | 34,77 |
Thụy Điển | 4.756 | 10.808.309 | 123,92 | 79,17 |
Italy | 3.691 | 5.445.699 | -50,03 | -20,3 |
Tây Ban Nha | 3.565 | 3.653.111 | 86,75 | 72,01 |
Hà Lan | 2.484 | 2.514.159 | 11,59 | 38,46 |
Hồng Kông (TQ) | 1.995 | 2.131.041 | 36,36 | 79,95 |
Nam Phi | 1.893 | 3.148.299 | -59,42 | -55,35 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.423 | 1.479.145 | -36,95 | -16,85 |
Anh | 1.408 | 1.417.807 | -50,35 | -38,7 |
Singapore | 1.241 | 1.707.948 | -35,3 | -34,97 |
Phần Lan | 1.223 | 3.189.136 | 9,1 | 5,43 |
Áo | 1.087 | 7.491.492 | 173,8 | 468,34 |
Đan Mạch | 842 | 609.932 | 142,65 | 157,65 |
Pháp | 763 | 18.347.076 | -45,38 | 559,19 |
Canada | 599 | 380.359 | 45,74 | 37,89 |
Philippines | 405 | 2.612.219 | -30,53 | 297,86 |
Mexico | 317 | 263.454 | -62,88 | -68,09 |
Ba Lan | 73 | 126.812 | -83,78 | -83,11 |
Ukraine | 69 | 65.591 | -89,12 | -82,93 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Xuất khẩu sản phẩm nhựa quý 1/2019 đạt 807,33 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Quý 1/2019 xuất khẩu than đá của cả nước đạt 31.381 tấn, thu về 4,34 triệu USD, giảm mạnh 94,6% về lượng và giảm 94,2% về kim ngạch so với quý 1/2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu sau khi sụt giảm cả về lượng và kim ngạch trong tháng 2/2019, thì tháng 3/2019 tăng mạnh 110,5% về khối lượng và tăng 102,3% về kim ngạch so với tháng 2/2019, đạt 35.269 tấn, tương đương 89,45 triệu USD; so với tháng 3/2018 thì tăng 17,3% về lượng nhưng giảm 15,8% về kim ngạch.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sau khi sụt giảm mạnh trên 60% trong tháng 2/2019 thì sang tháng 3/2019 lại tăng rất mạnh 93,7% so với tháng liền kề trước đó, đạt 2,53 tỷ USD; so với cùng tháng năm 2018 cũng tăng 9,3%.
Trung Quốc – thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng năm 2019, kim ngạch tăng so với cùng kỳ, trong đó nhóm hàng điện tử máy tính và linh kiện tăng gần 81%...
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, quý 1/2019 cả nước xuất khẩu gần 8,56 triệu tấn xi măng và clinker, thu về 364,57 triệu USD, tăng 0,6% về lượng và tăng 22,8% về kim ngạch so với quý 1/2018. Giá xuất khẩu tăng 22%, đạt trung bình 42,6 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong tháng 3/2019 tăng mạnh trở lại gần 40% cả về lượng và kim ngạch sau khi giảm 38% cả về lượng và kim ngạch trong tháng trước đó.
Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quý 1/2019 đạt gần 2,27 tỷ USD – đứng đầu về kim ngạch trong nhóm hàng xuất khẩu của ngành nông nghiệp, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, riêng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,62 tỷ USD, chiếm 71,2%, tăng 19,3%.
Quý 1/2019 xuất khẩu nhóm hàng rau quả của cả nước đạt 948,87 triệu USD, giảm nhẹ 2,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Mặc dù kết thúc quý 1/2019 thương mại giữa Việt Nam và Australia ở thế nhập siêu, nhưng ngược lại Australia cũng phải nhập từ Việt Nam với kim ngạch không nhỏ trên 800 triệu USD, giảm 13,34% so với quý 1/2018, trong đó hai nhóm hàng xi măng và gạo có tốc độ tăng vượt trội.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự