Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, thương mại song phương Việt Nam - Hàn Quốc đạt 26,81 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2019, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước.

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép các loại về Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 6,12 triệu tấn, tương đương 4,11 tỷ USD, giá trung bình đạt 671,1 USD/tấn, tăng 7,7% về lượng, tăng 1,1% về kim ngạch nhưng giảm 6,1% về giá so với 5 tháng đầu năm 2018.
Riêng tháng 5/2019 đạt 1,45 triệu tấn, tương đương 976,89 triệu USD, giá 673,8 USD/tấn, tăng 11,6% về lượng, tăng 12,5% về kim ngạch và tăng 0,8% về giá so với tháng 4/2019; so với cùng tháng năm trước cũng tăng 2,7% về lượng nhưng giảm 4,4% về kim ngạch và giảm 6,9% về giá.
Sắt thép có xuất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất, chiếm 42,4% trong tổng lượng và chiếm 39,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 2,59 triệu tấn, tương đương 1,63 tỷ USD, giá 628,6 USD/tấn, giảm 0,5% về lượng, giảm 13% về kim ngạch và giảm 12,5% về giá so với cùng kỳ.
Thép xuất xứ từ Hàn Quốc đứng thứ 2 thị trường, chiếm 11,5% trong tổng lượng và chiếm 14,1% trong tổng kim ngạch, đạt703.415 tấn, tương đương 578,87 triệu USD, giá 822,9 USD/tấn, giảm 5,3% về lượng, giảm 3,6% về kim ngạch nhưng tăng 1,8% về giá so với cùng kỳ.
Nhập khẩu sắt thép từ thị trường Nhật Bản – thị trường lớn thứ 3 chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 850.485 tấn, tương đương 578,28 triệu USD, giá 679,9 USD/tấn, giảm 5,7% về lượng, giảm 8,3% về kim ngạch và giảm 2,7% về giá.
Nhập khẩu sắt thép từ thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 5,5% trong tổng lượng và chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch, đạt 334.646 tấn, tương đương 316,28 triệu USD, tăng rất mạnh 374,7% về lượng và tăng 315,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong 5 tháng đầu năm nay, có 58% số thị trường nhập khẩu tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 42% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó, nhập khẩu sắt thép từ thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh nhất gấp 62,6 lần về lượng và tăng gấp 42,1 lần về kim ngạch, đạt 41.234 tấn, tương đương 26,93 triệu USD. Nhập khẩu từ Mexico cũng tăng mạnh gấp 24,8 lần về lượng và tăng 19,7 lần về kim ngạch, đạt 4,774 tấn, tương đương 2,98 triệu USD; Bỉ tăng 2,6 lần về lượng và tăng 8,7 lần về kim ngạch, đạt 8.688 tấn, tương đương 16,42 triệu USD; Malaysia tăng gấp 14,4 lần về lượng và gấp 5 lần về kim ngạch, đạt 205.286 tấn, tương đương 118,5 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép từ Saudi Arabia, Đan Mạch và Hồng Kông sụt giảm rất mạnh từ 73 – 98% cả về lượng và kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2018.
Nhập khẩu sắt thép 5 tháng đầu 2019
Thị trường | 5 tháng/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 6.117.023 | 4.105.136.794 | 7,67 | 1,09 |
Trung Quốc đại lục | 2.593.297 | 1.630.064.018 | -0,51 | -12,99 |
Hàn Quốc | 703.415 | 578.868.149 | -5,3 | -3,64 |
Nhật Bản | 850.485 | 578.280.023 | -5,72 | -8,26 |
Đài Loan (TQ) | 663.381 | 397.973.179 | 1,2 | -7,06 |
Ấn Độ | 563.821 | 303.178.732 | 136,81 | 98,78 |
Indonesia | 92.735 | 155.625.957 | 293,46 | 558,35 |
Malaysia | 205.286 | 118.496.903 | 1.334,16 | 492,25 |
Nga | 158.874 | 84.719.424 | -25,36 | -28,76 |
Brazil | 85.722 | 47.251.083 | -25,63 | -26,8 |
Thái Lan | 34.099 | 38.319.563 | 8,45 | 28,38 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 41.234 | 26.931.639 | 6.157,06 | 4.113,97 |
Australia | 50.500 | 26.825.313 | 132,42 | 135,25 |
Đức | 9.843 | 22.199.122 | 145,95 | 73,88 |
Pháp | 963 | 16.649.787 | 88,09 | 42,68 |
Bỉ | 8.688 | 16.421.218 | 150,88 | 753,97 |
Thụy Điển | 3.692 | 14.975.429 | 82,23 | 209,76 |
Mỹ | 5.026 | 6.777.393 | -15,69 | 3,69 |
Nam Phi | 2.505 | 4.113.063 | 100,56 | 104,36 |
Áo | 535 | 3.614.900 | 9,86 | 6,3 |
Mexico | 4.774 | 2.975.094 | 2.373,58 | 1.865,96 |
Philippines | 1.585 | 2.827.941 | 539,11 | 117,29 |
Italy | 1.939 | 2.359.569 | -14,58 | -29,71 |
Hà Lan | 3.673 | 2.227.683 | 185,61 | 55,82 |
Anh | 1.975 | 1.569.771 | 55,39 | 46,66 |
Tây Ban Nha | 1.631 | 1.421.103 | -30,77 | -41,21 |
Phần Lan | 413 | 1.197.760 | -53,17 | -46,85 |
New Zealand | 2.208 | 1.122.197 | 1,05 | 9,19 |
Singapore | 941 | 1.005.856 | 1,51 | -19,73 |
Hồng Kông (TQ) | 263 | 444.140 | -85,77 | -73,31 |
Canada | 473 | 270.452 | 207,14 | 225,01 |
Đan Mạch | 42 | 81.100 | -92,24 | -78,21 |
Saudi Arabia | 83 | 60.981 | -98,69 | -97,97 |
Ba Lan | 38 | 54.878 | -47,95 | -56,72 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, thương mại song phương Việt Nam - Hàn Quốc đạt 26,81 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2019, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước.
Sau khi giảm hai tháng liên tiếp, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm đã tăng trở lại, tăng 8,2% so với tháng 4/2019 đạt 96,95 triệu USD trong tháng 5/2019.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép ra thị trường nước ngoài tăng tháng thứ 3 liên tiếp.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 giảm cả về lượng, giá và kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2018; cụ thể, lượng xuất khẩu đạt 2,76 triệu tấn, giảm 6,9%, thu về 1,18 tỷ USD, giảm 20,9% và giá trung bình 429,2 USD/tấn, giảm 15%.
Xuất khẩu hàng thủy sản ra nước ngoài 5 tháng đầu năm 2019 đạt trên 3,18 tỷ USD, giảm nhẹ 0,8% so với 5 tháng đầu năm 2018.
Kết thúc tháng 5/2019, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy của Việt Nam đã tăng trở lại 18,3% so với tháng trước đạt 68,86 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2019 lên 292,54 triệu USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
Xăng dầu của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia chiếm 23,4% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước.
Sau khi tăng trưởng hai tháng liên tiếp (tháng 3, 4), kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong tháng 5/2019 đã giảm trở lại, giảm 2% so với tháng 4/2019, tương ứng với 61 triệu USD.
Dầu thô của Việt Nam xuất khẩu gần 42% sang thị trường Trung Quốc, với 719.669 tấn, tương đương 371,52 triệu USD, tăng mạnh 77,6% về lượng và tăng 66,6% về kim ngạch.
Xăng dầu từ thị trường Đông Nam Á nhập khẩu về Việt Nam chiếm gần 60% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự