tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc giảm nhẹ nhưng mức nhập siêu vẫn lớn

  • Cập nhật : 29/06/2016
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2016 cả nước chi tới 18,95 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc 7,49 tỷ USD, tức là Việt Nam đã nhập siêu từ Trung Quốc tới 11,46 tỷ USD.

Mặc dù nhập khẩu từ Trung Quốc đã giảm hơn 750 triệu USD so với cùng kỳ năm 2015, song  Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của nước ta, chiếm gần 29% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu cả nước (cả nước nhập khẩu 65,81 tỷ USD).

Có 5 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt giá trị từ 1 tỷ USD gồm có: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 3,36 tỷ USD, chiếm 17,73%, giảm 9,47% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện đạt gần 2,5 tỷ USD, chiếm 12,98%, giảm 15,71%; vải may mặc 2,18 tỷ USD, chiếm 11,49%, tăng 5,79%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,07 tỷ USD, chiếm 10,94%, tăng 6,3%; sắt thép hơn 1,62 tỷ USD, chiếm 8,54%, tăng 2,2%.

Các nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Than đá (+108,2%), Nguyên phụ liệu thuốc lá (+104,5%), kim loại thường (+85,5%), thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (+74,46%). Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở các nhóm hàng như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-66,6%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện  (-62,15%), bông (-61,57%), ô tô nguyên chiếc (-56,74%).

Đối với hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, trong 5 tháng đầu năm kim ngạch chỉ đạt gần 7,5 tỷ USD. Trong đó mới có một mặt hàng đạt trị giá 1 tỷ USD trở lên là điện thoại và linh kiện (đạt hơn 1,1 tỷ USD).

Năm 2015, nước ta đã nước ta nhập siêu tới 32,4 tỷ USD (nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trị giá gần 49,5 tỷ USD, trong khi xuất khẩu sang quốc gia này chỉ đạt 17,1 tỷ USD).

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc những tháng đầu năm 2016 có dấu hiệu giảm so với năm trước. Cụ thể, mức nhập khẩu từ Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2016 chỉ là 3,8 tỷ USD/tháng. Trong khi năm 2015 trung bình 4,13 tỷ USD/tháng; năm 2014 nhập 43,7 tỷ USD (trung bình 3,64 tỷ USD/tháng); năm 2013 nhập 36,9 tỷ USD (trung bình 3,07 tỷ USD/tháng); năm 2012 nhập 28,8 tỷ USD (trung bình 2,4 tỷ USD/tháng).

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 5 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

5T/2016

5T/2015

+/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

18.947.726.257

19.836.933.364

-4,48

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

3.359.103.848

3.710.674.417

-9,47

Điện thoại các loại và linh kiện

2.458.933.857

2.917.245.578

-15,71

Vải các loại

2.176.724.605

2.057.578.603

+5,79

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.072.501.722

1.949.713.877

+6,30

Sắt thép các loại

1.617.244.574

1.582.413.938

+2,20

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

769.943.737

718.972.972

+7,09

Kim loại thường khác

608.974.388

328.260.724

+85,52

Sản phẩm từ chất dẻo

556.586.743

417.523.773

+33,31

Sản phẩm từ sắt thép

398.716.197

605.599.592

-34,16

Hóa chất

393.219.246

414.626.887

-5,16

Sản phẩm hóa chất

325.406.045

276.845.607

+17,54

Linh kiện, phụ tùng ô tô

288.947.091

268.736.590

+7,52

Xơ, sợi dệt các loại

267.721.051

246.009.057

+8,83

Chất dẻo nguyên liệu

240.050.081

210.495.807

+14,04

Ô tô nguyên chiếc các loại

223.523.262

516.741.728

-56,74

Xăng dầu các loại

210.785.850

387.887.874

-45,66

Phân bón các loại

199.036.566

224.990.721

-11,54

Dây điện và dây cáp điện

193.352.564

192.470.333

+0,46

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

151.314.628

399.798.035

-62,15

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

140.384.168

187.649.311

-25,19

Hàng điện gia dụng và linh kiện

136.692.004

108.821.510

+25,61

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

130.243.837

75.960.643

+71,46

Giấy các loại

116.532.033

102.753.440

+13,41

Sản phẩm từ kim loại thường khác

101.562.986

76.094.387

+33,47

Gỗ và sản phẩm gỗ

100.719.949

98.565.427

+2,19

Nguyên phụ liệu dược phẩm

89.370.746

76.736.479

+16,46

Sản phẩm từ giấy

86.711.490

81.929.949

+5,84

Sản phẩm từ cao su

80.150.948

78.757.171

+1,77

Khí đốt hóa lỏng

79.813.959

91.034.685

-12,33

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

77.455.131

96.383.136

-19,64

Than đá

75.721.407

36.376.789

+108,16

Hàng rau quả

64.472.398

49.583.539

+30,03

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

46.377.267

35.660.942

+30,05

Hàng thủy sản

25.214.898

23.568.321

+6,99

Nguyên phụ liệu thuốc lá

21.760.783

10.641.342

+104,49

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

21.606.852

30.396.445

-28,92

Cao su

19.376.421

14.397.716

+34,58

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

19.247.019

13.980.720

+37,67

Dược phẩm

18.938.322

19.212.427

-1,43

Quặng và khoáng sản khác

17.425.359

27.110.423

-35,72

Chế phẩm thực phẩm khác

12.345.540

14.740.078

-16,25

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

7.181.290

21.499.836

-66,60

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.132.960

4.289.836

-3,66

Dầu mỡ động thực vật

3.835.505

3.033.166

+26,45

Bông các loại

1.224.116

3.185.030

-61,57


Theo Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục