Bộ Khoa học và Công nghệ vừa báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Thông tư 20/2014/TT-BKHCN về nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng.

Mặc dù nhập khẩu từ Trung Quốc đã giảm hơn 750 triệu USD so với cùng kỳ năm 2015, song Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của nước ta, chiếm gần 29% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu cả nước (cả nước nhập khẩu 65,81 tỷ USD).
Có 5 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt giá trị từ 1 tỷ USD gồm có: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 3,36 tỷ USD, chiếm 17,73%, giảm 9,47% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện đạt gần 2,5 tỷ USD, chiếm 12,98%, giảm 15,71%; vải may mặc 2,18 tỷ USD, chiếm 11,49%, tăng 5,79%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,07 tỷ USD, chiếm 10,94%, tăng 6,3%; sắt thép hơn 1,62 tỷ USD, chiếm 8,54%, tăng 2,2%.
Các nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Than đá (+108,2%), Nguyên phụ liệu thuốc lá (+104,5%), kim loại thường (+85,5%), thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (+74,46%). Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở các nhóm hàng như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-66,6%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (-62,15%), bông (-61,57%), ô tô nguyên chiếc (-56,74%).
Đối với hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, trong 5 tháng đầu năm kim ngạch chỉ đạt gần 7,5 tỷ USD. Trong đó mới có một mặt hàng đạt trị giá 1 tỷ USD trở lên là điện thoại và linh kiện (đạt hơn 1,1 tỷ USD).
Năm 2015, nước ta đã nước ta nhập siêu tới 32,4 tỷ USD (nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trị giá gần 49,5 tỷ USD, trong khi xuất khẩu sang quốc gia này chỉ đạt 17,1 tỷ USD).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc những tháng đầu năm 2016 có dấu hiệu giảm so với năm trước. Cụ thể, mức nhập khẩu từ Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2016 chỉ là 3,8 tỷ USD/tháng. Trong khi năm 2015 trung bình 4,13 tỷ USD/tháng; năm 2014 nhập 43,7 tỷ USD (trung bình 3,64 tỷ USD/tháng); năm 2013 nhập 36,9 tỷ USD (trung bình 3,07 tỷ USD/tháng); năm 2012 nhập 28,8 tỷ USD (trung bình 2,4 tỷ USD/tháng).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng | 5T/2016 | 5T/2015 | +/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 18.947.726.257 | 19.836.933.364 | -4,48 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 3.359.103.848 | 3.710.674.417 | -9,47 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 2.458.933.857 | 2.917.245.578 | -15,71 |
Vải các loại | 2.176.724.605 | 2.057.578.603 | +5,79 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 2.072.501.722 | 1.949.713.877 | +6,30 |
Sắt thép các loại | 1.617.244.574 | 1.582.413.938 | +2,20 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 769.943.737 | 718.972.972 | +7,09 |
Kim loại thường khác | 608.974.388 | 328.260.724 | +85,52 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 556.586.743 | 417.523.773 | +33,31 |
Sản phẩm từ sắt thép | 398.716.197 | 605.599.592 | -34,16 |
Hóa chất | 393.219.246 | 414.626.887 | -5,16 |
Sản phẩm hóa chất | 325.406.045 | 276.845.607 | +17,54 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 288.947.091 | 268.736.590 | +7,52 |
Xơ, sợi dệt các loại | 267.721.051 | 246.009.057 | +8,83 |
Chất dẻo nguyên liệu | 240.050.081 | 210.495.807 | +14,04 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 223.523.262 | 516.741.728 | -56,74 |
Xăng dầu các loại | 210.785.850 | 387.887.874 | -45,66 |
Phân bón các loại | 199.036.566 | 224.990.721 | -11,54 |
Dây điện và dây cáp điện | 193.352.564 | 192.470.333 | +0,46 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 151.314.628 | 399.798.035 | -62,15 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 140.384.168 | 187.649.311 | -25,19 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 136.692.004 | 108.821.510 | +25,61 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 130.243.837 | 75.960.643 | +71,46 |
Giấy các loại | 116.532.033 | 102.753.440 | +13,41 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 101.562.986 | 76.094.387 | +33,47 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 100.719.949 | 98.565.427 | +2,19 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 89.370.746 | 76.736.479 | +16,46 |
Sản phẩm từ giấy | 86.711.490 | 81.929.949 | +5,84 |
Sản phẩm từ cao su | 80.150.948 | 78.757.171 | +1,77 |
Khí đốt hóa lỏng | 79.813.959 | 91.034.685 | -12,33 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 77.455.131 | 96.383.136 | -19,64 |
Than đá | 75.721.407 | 36.376.789 | +108,16 |
Hàng rau quả | 64.472.398 | 49.583.539 | +30,03 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 46.377.267 | 35.660.942 | +30,05 |
Hàng thủy sản | 25.214.898 | 23.568.321 | +6,99 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 21.760.783 | 10.641.342 | +104,49 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 21.606.852 | 30.396.445 | -28,92 |
Cao su | 19.376.421 | 14.397.716 | +34,58 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 19.247.019 | 13.980.720 | +37,67 |
Dược phẩm | 18.938.322 | 19.212.427 | -1,43 |
Quặng và khoáng sản khác | 17.425.359 | 27.110.423 | -35,72 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 12.345.540 | 14.740.078 | -16,25 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 7.181.290 | 21.499.836 | -66,60 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 4.132.960 | 4.289.836 | -3,66 |
Dầu mỡ động thực vật | 3.835.505 | 3.033.166 | +26,45 |
Bông các loại | 1.224.116 | 3.185.030 | -61,57 |
Theo Vinanet
Bộ Khoa học và Công nghệ vừa báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Thông tư 20/2014/TT-BKHCN về nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng.
Khi hội nhập, Việt Nam sẽ được lợi thế mặt này thì cũng phải nhường lại lợi thế khác, đó là “luật chơi” rõ ràng. Vì vậy, khi mở cửa, Việt Nam cần phải có rào cản bằng kỹ thuật, đồng thời doanh nghiệp cũng phải công bố chất lượng sản phẩm để bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng cũng như bảo hộ sản xuất trong nước.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang tham gia vào khoảng 15 các FTA của khu vực và thế giới.
Trong khi xuất khẩu vào một số thị trường lớn gặp không ít khó khăn, thì khối lượng gạo bán sang Malaysia trong 7 tháng năm 2015 lại đạt mức tăng trưởng rất tốt, gần 100% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá trị xuất khẩu thủy sản 8 tháng năm 2015 theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đạt 4,13 tỷ USD, giảm 17,5% so với cùng kỳ năm 2014.
Bộ NN&PTNT đã có nhiều nỗ lực trong việc tiếp cận các thị trường tiềm năng để xuất khẩu (XK) thủy sản. Nhiều thị trường đã thông suốt về thủ tục, nhưng XK được nhiều hay ít còn phụ thuộc nhu cầu thực sự của các thị trường này.
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của cả nước tháng 8/2015 ước đạt 14,5 tỷ USD, tăng 2,3% và trị giá nhập khẩu ước đạt 14,6 tỷ USD, giảm 0,5%...
Hiện tượng El Nino gây hạn hán, sản lượng lúa gạo ở Philipines và Thái Lan giảm là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại Việt Nam.
Việc Việt Nam tiếp tục nhập siêu từ Trung Quốc 22,3 tỷ USD chỉ trong 8 tháng đầu năm, tăng tới 29% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp tục là lời cảnh báo, đòi hỏi phải sớm có giải pháp để giảm sự lệ thuộc quá lớn vào thị trường này.
Nhận lời mời của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, Tổng thống nước Cộng hòa Bolivariana Venezuela Nicolás Maduro Moros cùng Phu nhân và Đoàn đại biểu cấp cao Chính phủ Venezuela thăm chính thức Việt Nam từ ngày 30/8-1/9. Sáng 31/8, tại Phủ Chủ tịch, ngay sau Lễ đón chính thức, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đã tiến hành hội đàm với Tổng thống Nicolás Maduro.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự