Việt Nam nhập khẩu phân bón từ 18 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập từ Trung Quốc, chiếm 47,5%.

Mặc dù nhập khẩu từ Trung Quốc đã giảm hơn 750 triệu USD so với cùng kỳ năm 2015, song Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của nước ta, chiếm gần 29% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu cả nước (cả nước nhập khẩu 65,81 tỷ USD).
Có 5 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt giá trị từ 1 tỷ USD gồm có: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 3,36 tỷ USD, chiếm 17,73%, giảm 9,47% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện đạt gần 2,5 tỷ USD, chiếm 12,98%, giảm 15,71%; vải may mặc 2,18 tỷ USD, chiếm 11,49%, tăng 5,79%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,07 tỷ USD, chiếm 10,94%, tăng 6,3%; sắt thép hơn 1,62 tỷ USD, chiếm 8,54%, tăng 2,2%.
Các nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Than đá (+108,2%), Nguyên phụ liệu thuốc lá (+104,5%), kim loại thường (+85,5%), thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (+74,46%). Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở các nhóm hàng như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-66,6%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (-62,15%), bông (-61,57%), ô tô nguyên chiếc (-56,74%).
Đối với hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, trong 5 tháng đầu năm kim ngạch chỉ đạt gần 7,5 tỷ USD. Trong đó mới có một mặt hàng đạt trị giá 1 tỷ USD trở lên là điện thoại và linh kiện (đạt hơn 1,1 tỷ USD).
Năm 2015, nước ta đã nước ta nhập siêu tới 32,4 tỷ USD (nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trị giá gần 49,5 tỷ USD, trong khi xuất khẩu sang quốc gia này chỉ đạt 17,1 tỷ USD).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc những tháng đầu năm 2016 có dấu hiệu giảm so với năm trước. Cụ thể, mức nhập khẩu từ Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2016 chỉ là 3,8 tỷ USD/tháng. Trong khi năm 2015 trung bình 4,13 tỷ USD/tháng; năm 2014 nhập 43,7 tỷ USD (trung bình 3,64 tỷ USD/tháng); năm 2013 nhập 36,9 tỷ USD (trung bình 3,07 tỷ USD/tháng); năm 2012 nhập 28,8 tỷ USD (trung bình 2,4 tỷ USD/tháng).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng | 5T/2016 | 5T/2015 | +/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 18.947.726.257 | 19.836.933.364 | -4,48 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 3.359.103.848 | 3.710.674.417 | -9,47 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 2.458.933.857 | 2.917.245.578 | -15,71 |
Vải các loại | 2.176.724.605 | 2.057.578.603 | +5,79 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 2.072.501.722 | 1.949.713.877 | +6,30 |
Sắt thép các loại | 1.617.244.574 | 1.582.413.938 | +2,20 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 769.943.737 | 718.972.972 | +7,09 |
Kim loại thường khác | 608.974.388 | 328.260.724 | +85,52 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 556.586.743 | 417.523.773 | +33,31 |
Sản phẩm từ sắt thép | 398.716.197 | 605.599.592 | -34,16 |
Hóa chất | 393.219.246 | 414.626.887 | -5,16 |
Sản phẩm hóa chất | 325.406.045 | 276.845.607 | +17,54 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 288.947.091 | 268.736.590 | +7,52 |
Xơ, sợi dệt các loại | 267.721.051 | 246.009.057 | +8,83 |
Chất dẻo nguyên liệu | 240.050.081 | 210.495.807 | +14,04 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 223.523.262 | 516.741.728 | -56,74 |
Xăng dầu các loại | 210.785.850 | 387.887.874 | -45,66 |
Phân bón các loại | 199.036.566 | 224.990.721 | -11,54 |
Dây điện và dây cáp điện | 193.352.564 | 192.470.333 | +0,46 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 151.314.628 | 399.798.035 | -62,15 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 140.384.168 | 187.649.311 | -25,19 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 136.692.004 | 108.821.510 | +25,61 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 130.243.837 | 75.960.643 | +71,46 |
Giấy các loại | 116.532.033 | 102.753.440 | +13,41 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 101.562.986 | 76.094.387 | +33,47 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 100.719.949 | 98.565.427 | +2,19 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 89.370.746 | 76.736.479 | +16,46 |
Sản phẩm từ giấy | 86.711.490 | 81.929.949 | +5,84 |
Sản phẩm từ cao su | 80.150.948 | 78.757.171 | +1,77 |
Khí đốt hóa lỏng | 79.813.959 | 91.034.685 | -12,33 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 77.455.131 | 96.383.136 | -19,64 |
Than đá | 75.721.407 | 36.376.789 | +108,16 |
Hàng rau quả | 64.472.398 | 49.583.539 | +30,03 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 46.377.267 | 35.660.942 | +30,05 |
Hàng thủy sản | 25.214.898 | 23.568.321 | +6,99 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 21.760.783 | 10.641.342 | +104,49 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 21.606.852 | 30.396.445 | -28,92 |
Cao su | 19.376.421 | 14.397.716 | +34,58 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 19.247.019 | 13.980.720 | +37,67 |
Dược phẩm | 18.938.322 | 19.212.427 | -1,43 |
Quặng và khoáng sản khác | 17.425.359 | 27.110.423 | -35,72 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 12.345.540 | 14.740.078 | -16,25 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 7.181.290 | 21.499.836 | -66,60 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 4.132.960 | 4.289.836 | -3,66 |
Dầu mỡ động thực vật | 3.835.505 | 3.033.166 | +26,45 |
Bông các loại | 1.224.116 | 3.185.030 | -61,57 |
Theo Vinanet
Việt Nam nhập khẩu phân bón từ 18 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập từ Trung Quốc, chiếm 47,5%.
Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2016, nhập khẩu ngô về Việt Nam đạt 2.992.586 tấn, trị giá 586.944.762 USD, tăng 3,34% về lượng và giảm 12,14% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Giá cà phê Việt Nam giảm trong hôm 28/6 phù hợp với xu hướng toàn cầu, trong khi nhu cầu mua yếu sau khi xuất khẩu mạnh từ đầu năm tới nay.
Hiệp hội các nhà sản xuất xe Việt Nam (VAMA) cùng nhóm các nhà nhập khẩu chính hãng đồng loạt gửi kiến nghị xin Thủ tướng thay thông tư 20/2011-TT BTC về quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ôtô chở người loại từ 9 chỗ ngồi trở xuống trên bằng một nghị định tương tự.
6 tháng đầu năm, trong khi kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản và thủy sản đều tăng so với cùng kỳ năm trước thì xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lại theo chiều ngược lại, giảm nhẹ. Phóng viên Báo Hải quan đã có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Tôn Quyền, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam xung quanh vấn đề này.
Theo số liệu thống kê, nhập khẩu lúa mì về Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016 đạt 1.557.093 tấn, trị giá 336.695.663 USD, tăng 64,78% về lượng và tăng 29,85% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Vương Quốc Anh tăng trưởng dương, tăng 16,46% so với cùng kỳ năm 2015, đạt gần 2 tỷ USD.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 5 tháng năm 2016, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt 992 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2015, tốc độ xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ giảm nhẹ, giảm 4,08%.
Tính đến hết tháng 5/2016, Việt Nam đã xuất khẩu 237,7 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 65,7 triệu USD, giảm 27,54% về lượng và giảm 44,4% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Theo số liệu của Tổng cục hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016 đạt 43.227 tấn, trị giá 67.397.894 USD, tăng 1,98% về lượng và giảm 3,29% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự