Sản lượng thép không gỉ toàn cầu dự kiến sẽ đạt 42,1 triệu tấn trong năm nay, năm tới dự kiến sẽ vượt 43 triệu tấn, cả hai con số này sẽ đạt mức cao kỷ lục trong năm nay và năm tới.

Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
06/16 | 151.9 | -3 | -1.97 | 14 | 154.1 | 151.6 | 154.1 | 154.9 | 328 |
07/16 | 152.6 | -1.8 | -1.18 | 48 | 153.9 | 151.7 | 153.9 | 154.4 | 889 |
08/16 | 151.3 | -1.6 | -1.06 | 25 | 153.6 | 150.5 | 153.6 | 152.9 | 1344 |
09/16 | 149.6 | -1.9 | -1.27 | 148 | 151.7 | 149.3 | 151.7 | 151.5 | 2431 |
10/16 | 149.6 | -1.7 | -1.14 | 727 | 151.1 | 149 | 151.1 | 151.3 | 6351 |
11/16 | 149.2 | -1.6 | -1.07 | 4313 | 150.6 | 148.4 | 150 | 150.8 | 13267 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
01/14 | 18605 | -160 | NaN | 54004 | 18840 | 18590 | 18795 | 18765 | 77714 |
03/14 | 18935 | -165 | NaN | 792 | 19050 | 18925 | 19050 | 19100 | 408 |
04/14 | 19135 | 175 | NaN | 838 | 19225 | 19115 | 19225 | 18960 | 250 |
05/14 | 19190 | -150 | NaN | 457434 | 19355 | 19175 | 19340 | 19340 | 201520 |
06/14 | 19200 | -155 | NaN | 1324 | 19340 | 19135 | 19330 | 19355 | 336 |
07/14 | 19315 | -115 | NaN | 104 | 19405 | 19295 | 19400 | 19430 | 86 |
08/14 | 19365 | -105 | NaN | 126 | 19390 | 19340 | 19390 | 19470 | 142 |
09/14 | 19360 | -125 | NaN | 16790 | 19485 | 19315 | 19485 | 19485 | 13136 |
10/14 | 19380 | -100 | NaN | 60 | 19435 | 19380 | 19430 | 19480 | 28 |
11/14 | 19350 | -85 | NaN | 50 | 19380 | 19320 | 19370 | 19435 | 12 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
06/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
07/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
05/14 | 74.5 | +1.30 | NaN | 2 | 74.50 | 74.10 | 74.4 | 73.2 | 381 |
06/14 | 74.4 | +1.40 | NaN | 2 | 74.40 | 74.40 | 74.4 | 73 | 250 |
07/14 | 74.3 | +1.20 | NaN | 2 | 75.00 | 74.20 | 75 | 73.1 | 269 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
06/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
07/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
05/14 | 74.5 | +1.30 | NaN | 2 | 74.50 | 74.10 | 74.4 | 73.2 | 381 |
06/14 | 74.4 | +1.40 | NaN | 2 | 74.40 | 74.40 | 74.4 | 73 | 250 |
07/14 | 74.3 | +1.20 | NaN | 2 | 75.00 | 74.20 | 75 | 73.1 | 269 |
Sản lượng thép không gỉ toàn cầu dự kiến sẽ đạt 42,1 triệu tấn trong năm nay, năm tới dự kiến sẽ vượt 43 triệu tấn, cả hai con số này sẽ đạt mức cao kỷ lục trong năm nay và năm tới.
Giá cà phê Tây Nguyên tăng trở lại lên 34,9-35,9 triệu đồng/tấn. Giá Robusta sàn ICE Futures Europe London và giá Arabica sàn ICE New York đồng loạt giảm tăng.
Xuất khẩu gạo Việt Nam tháng 10 tăng mạnh. Xuất khẩu gạo Myanmar nửa đầu năm 2015-2016 giảm mạnh. Sản lượng gạo Hàn Quốc 2015 dự báo tăng nhẹ.
Theo Tổng Cục Hải quan Trung Quốc, trong tháng Mười, xuất khẩu thép của Trung Quốc đạt 9,02 triệu tấn so với mức 2,23 triệu tấn vào tháng trước, tăng 5,5% so với năm trước. Trong 10 tháng đầu năm, xuất khẩu thép của Trung Quốc đạt 92,13 triệu tấn, tăng 24,7% so với năm trước.
Giá dầu thế giới tăng nhẹ trở lại trong sáng nay (10/11 – giờ Việt Nam) sau phát biểu của một quan chức OPEC rằng thị trường dầu sẽ cân bằng hơn trong năm 2016; trong khi theo Bộ Năng lượng Mỹ, sản lượng dầu của Mỹ có thể giảm tháng thứ 8 liên tiếp.
Giá phôi thép của Trung Quốc ở mức 1.630-1.650 NDT/tấn trong tháng 10, giảm 30 NDT/tấn so với tháng trước đó. Hiện tại, giá phôi thép của Trung Quốc duy trì yếu, do nhu cầu thị trường suy giảm. Bởi vậy, dự báo giá phôi thép Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục giảm xuống còn 1.500 NDT/tấn trong tháng này.
Sản lượng gạo của nước này có thể xuống mức thấp nhất kể từ niên vụ 1996-1997.
Giá cà phê Tây Nguyên đi ngang ở 35,7-36,3 triệu đồng/tấn. Giá Robusta sàn ICE Futures Europe London và giá Arabica sàn ICE New York đồng loạt tăng.
Sản lượng thép thô không gỉ toàn cầu sẽ đạt 42,1 triệu tấn trong năm 2015 và sẽ đạt 43 triệu tấn vào năm 2016, và cả hai con số này sẽ đạt mức cao kỷ lục, MEPS dự kiến cho biết.
Philippines có thể cần nhập khẩu thêm 1,3 triệu tấn gạo năm 2016. Giá gạo bán buôn tại Ấn Độ tháng 10 giảm.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự