tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Xuất khẩu sắt thép tăng tháng thứ 2 liên tiếp

  • Cập nhật : 21/05/2019

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép tăng tháng thứ 2 liên tiếp, tháng 3/2019 tăng 20,9% về lượng và tăng 25,9% về kim ngạch, tháng 4/2019 tăng tiếp trên 2% về lượng và kim ngạch, đạt 569.387 tấn, tương đương 373,87 triệu USD.

xuat khau sat thep tang thang thu 2 lien tiep

Xuất khẩu sắt thép tăng tháng thứ 2 liên tiếp

Tính chung trong cả 4 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 2,33 triệu tấn sắt thép, thu về 1,5 tỷ USD, tăng 22,2% về khối lượng và tăng 6,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Giá xuất khẩu sắt thép trong tháng 4/2019 đạt 656,6 USD/tấn, giảm 0,6% so với tháng 3/2019 và giảm 14,5% so với tháng 4/2018. Tính giá trung bình cả 4 tháng đầu năm 2019 đạt 644,8 USD/tấn, giảm 12,6% so với cùng kỳ.

Sắt thép xuất khẩu sang Campuchia - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam tăng mạnh 55,7% về lượng và tăng 45,8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 582.578 tấn, tương đương 347,38 triệu USD, chiếm 25% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 23% trong tổng kim ngạch. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 6,4%, đạt 596,3 USD/tấn.

Xuất khẩu sang Indonesia – thị trường lớn thứ 2 đạt 281.655 tấn, tương đương 188,1 triệu USD, chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 6,5% về lượng nhưng giảm 9,6% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 188.362 tấn, tương đương 150,99 triệu USD, giá 801,6 USD/tấn, giảm các mức tương ứng 35%, 38% và 4,6% so với cùng kỳ. Sắt thép xuất sang Mỹ chiếm 8,1% trong tổng lượng và chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.

Xuất khẩu sang thị trường Malaysia đạt 243.573 tấn, tương đương 148,35 triệu USD, chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 2,1% về lượng nhưng giảm 6,1% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu giảm 8%, đạt 609 USD/tấn.

Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm năm nay xuất khẩu sắt thép sang thị trường phần lớn các thị trường bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với 4 tháng đầu năm trước; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Đức giảm 94,7% về lượng và giảm 96,9% về kim ngạch, đạt 52 tấn, tương đương 0,07 triệu USD; Anh giảm 44,8% về lượng và giảm 49,6% về kim ngạch, đạt 15.352 tấn, tương đương 10,46 triệu USD; Bỉ giảm 41,8% về lượng và giảm 49% về kim ngạch, đạt 71.757 tấn, tương đương 47,34 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Saudi Arabia 281% về lượng và tăng 310,5% về kim ngạch, đạt 4.532 tấn, tương đương 3,03 triệu USD; Pakistan tăng 230% về lượng và tăng 169% về kim ngạch, đạt 30.461 tấn, tương đương 14,71 triệu USD; Trung Quốc tăng 849,4% về lượng và tăng 263,6% về kim ngạch, đạt 33.067 tấn, tương đương 17,99 triệu USD; Philippines tăng 210% về lượng và tăng 154% về kim ngạch, đạt 121.947 tấn, tương đương 60,26 triệu USD.

Xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2019

Thị trường

4T/2019

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.330.751

1.502.766.026

22,16

6,83

Campuchia

582.578

347.380.558

55,73

45,75

Indonesia

281.655

188.101.369

6,48

-9,59

Mỹ

188.362

150.993.251

-35,04

-38

Malaysia

243.573

148.345.893

2,07

-6,11

Thái Lan

140.928

81.040.558

47,39

20,28

Hàn Quốc

99.698

66.940.288

27,91

37,51

Philippines

121.947

60.263.973

209,96

154,16

Bỉ

71.757

47.341.612

-41,76

-49,01

Italia

66.195

37.889.947

109,7

26,62

Nhật Bản

67.672

37.795.783

82,07

40,35

Đài Loan (TQ)

51.890

32.341.989

-29,06

-17,7

Lào

43.538

30.680.746

-7,75

-11,04

Ấn Độ

30.225

21.566.254

-3,89

-22,12

Trung Quốc

33.067

17.992.811

849,38

263,62

Pakistan

30.461

14.719.119

230,24

169

Australia

15.831

12.458.972

-3,93

-4,57

Tây Ban Nha

13.160

10.476.589

-33,32

-29,62

Anh

15.352

10.461.427

-44,82

-49,62

Myanmar

13.108

9.890.080

-37,18

-30,89

Singapore

8.740

6.275.908

25,02

-5,49

Saudi Arabia

4.532

3.029.196

281,16

310,54

U.A.E

4.002

2.794.262

-3,01

-58,66

Nga

2.587

2.583.509

-3,97

-15,44

Thổ Nhĩ Kỳ

726

1.036.135

15,42

11,57

Ai Cập

1.395

930.714

113,3

62,53

Achentina

282

747.464

 

 

Brazil

498

435.394

-12,78

-3,53

Bangladesh

538

430.573

19,82

36,49

Hồng Kông (TQ)

61

150.726

-38,38

-40,58

Đức

52

69.043

-94,67

-96,89

                                                      (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục