Tuy là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch, nhưng tốc độ xuất khẩu nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm sang thị trường Thụy Điển 4 tháng đầu năm 2019 tăng đột biến, gấp hơn 11,5 lần (tương ứng 1054,02%) so với cùng kỳ 2018.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép tăng tháng thứ 2 liên tiếp, tháng 3/2019 tăng 20,9% về lượng và tăng 25,9% về kim ngạch, tháng 4/2019 tăng tiếp trên 2% về lượng và kim ngạch, đạt 569.387 tấn, tương đương 373,87 triệu USD.
Tính chung trong cả 4 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 2,33 triệu tấn sắt thép, thu về 1,5 tỷ USD, tăng 22,2% về khối lượng và tăng 6,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Giá xuất khẩu sắt thép trong tháng 4/2019 đạt 656,6 USD/tấn, giảm 0,6% so với tháng 3/2019 và giảm 14,5% so với tháng 4/2018. Tính giá trung bình cả 4 tháng đầu năm 2019 đạt 644,8 USD/tấn, giảm 12,6% so với cùng kỳ.
Sắt thép xuất khẩu sang Campuchia - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam tăng mạnh 55,7% về lượng và tăng 45,8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 582.578 tấn, tương đương 347,38 triệu USD, chiếm 25% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 23% trong tổng kim ngạch. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 6,4%, đạt 596,3 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Indonesia – thị trường lớn thứ 2 đạt 281.655 tấn, tương đương 188,1 triệu USD, chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 6,5% về lượng nhưng giảm 9,6% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 188.362 tấn, tương đương 150,99 triệu USD, giá 801,6 USD/tấn, giảm các mức tương ứng 35%, 38% và 4,6% so với cùng kỳ. Sắt thép xuất sang Mỹ chiếm 8,1% trong tổng lượng và chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Xuất khẩu sang thị trường Malaysia đạt 243.573 tấn, tương đương 148,35 triệu USD, chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 2,1% về lượng nhưng giảm 6,1% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu giảm 8%, đạt 609 USD/tấn.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm năm nay xuất khẩu sắt thép sang thị trường phần lớn các thị trường bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với 4 tháng đầu năm trước; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Đức giảm 94,7% về lượng và giảm 96,9% về kim ngạch, đạt 52 tấn, tương đương 0,07 triệu USD; Anh giảm 44,8% về lượng và giảm 49,6% về kim ngạch, đạt 15.352 tấn, tương đương 10,46 triệu USD; Bỉ giảm 41,8% về lượng và giảm 49% về kim ngạch, đạt 71.757 tấn, tương đương 47,34 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Saudi Arabia 281% về lượng và tăng 310,5% về kim ngạch, đạt 4.532 tấn, tương đương 3,03 triệu USD; Pakistan tăng 230% về lượng và tăng 169% về kim ngạch, đạt 30.461 tấn, tương đương 14,71 triệu USD; Trung Quốc tăng 849,4% về lượng và tăng 263,6% về kim ngạch, đạt 33.067 tấn, tương đương 17,99 triệu USD; Philippines tăng 210% về lượng và tăng 154% về kim ngạch, đạt 121.947 tấn, tương đương 60,26 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 2.330.751 | 1.502.766.026 | 22,16 | 6,83 |
Campuchia | 582.578 | 347.380.558 | 55,73 | 45,75 |
Indonesia | 281.655 | 188.101.369 | 6,48 | -9,59 |
Mỹ | 188.362 | 150.993.251 | -35,04 | -38 |
Malaysia | 243.573 | 148.345.893 | 2,07 | -6,11 |
Thái Lan | 140.928 | 81.040.558 | 47,39 | 20,28 |
Hàn Quốc | 99.698 | 66.940.288 | 27,91 | 37,51 |
Philippines | 121.947 | 60.263.973 | 209,96 | 154,16 |
Bỉ | 71.757 | 47.341.612 | -41,76 | -49,01 |
Italia | 66.195 | 37.889.947 | 109,7 | 26,62 |
Nhật Bản | 67.672 | 37.795.783 | 82,07 | 40,35 |
Đài Loan (TQ) | 51.890 | 32.341.989 | -29,06 | -17,7 |
Lào | 43.538 | 30.680.746 | -7,75 | -11,04 |
Ấn Độ | 30.225 | 21.566.254 | -3,89 | -22,12 |
Trung Quốc | 33.067 | 17.992.811 | 849,38 | 263,62 |
Pakistan | 30.461 | 14.719.119 | 230,24 | 169 |
Australia | 15.831 | 12.458.972 | -3,93 | -4,57 |
Tây Ban Nha | 13.160 | 10.476.589 | -33,32 | -29,62 |
Anh | 15.352 | 10.461.427 | -44,82 | -49,62 |
Myanmar | 13.108 | 9.890.080 | -37,18 | -30,89 |
Singapore | 8.740 | 6.275.908 | 25,02 | -5,49 |
Saudi Arabia | 4.532 | 3.029.196 | 281,16 | 310,54 |
U.A.E | 4.002 | 2.794.262 | -3,01 | -58,66 |
Nga | 2.587 | 2.583.509 | -3,97 | -15,44 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 726 | 1.036.135 | 15,42 | 11,57 |
Ai Cập | 1.395 | 930.714 | 113,3 | 62,53 |
Achentina | 282 | 747.464 |
|
|
Brazil | 498 | 435.394 | -12,78 | -3,53 |
Bangladesh | 538 | 430.573 | 19,82 | 36,49 |
Hồng Kông (TQ) | 61 | 150.726 | -38,38 | -40,58 |
Đức | 52 | 69.043 | -94,67 | -96,89 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Tuy là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch, nhưng tốc độ xuất khẩu nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm sang thị trường Thụy Điển 4 tháng đầu năm 2019 tăng đột biến, gấp hơn 11,5 lần (tương ứng 1054,02%) so với cùng kỳ 2018.
Xuất khẩu hàng rau quả đã khởi sắc, điều này thể hiện trong 4 tháng đầu năm đã góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 1,4 tỷ USD. Thời gian tới xuất khẩu hàng rau quả tiếp tục tăng trưởng khi nhiều loại trái cây của Việt Nam đã chinh phục được những thị trường khó tính.
Kể từ đầu năm đến hết tháng 4/2019, giá tiêu xuất khẩu biến động với chiều hướng sụt giảm, nếu như tháng đầu tiên của năm đạt bình quân đạt 2943,33 USD/tấn, thì nay giá tiêu xuống chỉ còn 2523,46 USD/tấn, giảm 14,26%.
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP) cho biết Trung Quốc là một trong 4 thị trường có giá trị nhập khẩu thủy sản Việt Nam trên 1 tỷ USD/năm và được đánh giá là một trong những thị trường quan trọng và có tiềm năng tiêu thụ thủy sản lớn.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hạt điều ra thị trường nước ngoài tăng 8,2% về lượng nhưng giảm 14,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 115.101 tấn, thu về 910,49 triệu USD. Giá xuất khẩu trung bình giảm 21%, đạt 7.910,4 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2019 giảm cả về lượng, giá và kim ngạch, với mức giảm tương ứng 5,3%, 14,9% và 19,3%, đạt 2,09 triệu tấn, tương đương 893,31 triệu USD, giá trung bình 427,9 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép về Việt Nam 4 tháng đầu năm 2019 đạt 4,67 triệu tấn, tương đương 3,13 tỷ USD, tăng 9% về lượng và tăng 3,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu cao su tháng 4/2019 giảm cả lượng và trị giá so với tháng trước đó. Dự báo xuất khẩu cao su thoát cảnh trầm lắng khi Trung Quốc tăng mua.
Giá xuất khẩu dầu thô trung bình 4 tháng đầu năm giảm 4,9% so với cùng kỳ, đạt 505,1 USD/tấn.
4 tháng đầu năm 2019, lượng xăng dầu nhập khẩu giảm 29,8% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 3,07 triệu tấn và kim ngạch cũng giảm 33,1%, đạt 1,89 tỷ USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự