Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 6 tháng đầu năm trị giá trên 5,82 tỷ USD, tăng 23,2%.

Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ trong nửa đầu năm 2018 đạt 3,3 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ đạt 3,3 tỷ USD, tăng 97,95% so với cùng kỳ 2017. Tính riêng tháng 6/2018, kim ngạch đạt 610,1 triệu USD, tăng 0,74% so với tháng 5/2018 và tăng gấp đôi (104,36%) so với tháng 6/2017.
Đáng chú ý, có 7 ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng đạt trên 100%, trong đó ngành hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng trưởng 583,06% so với cùng kỳ năm trước đạt 1,1 tỷ USD và trở thành ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Ấn Độ tính đến thời điểm hiện tại.
Xuất khẩu điện thoại di động và linh kiện tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, trong 6 tháng đầu năm 2018 đạt 378,73 tỷ USD, tăng 57,66% so với cùng kỳ - ngành hàng đứng thứ hai về kim ngạch sau máy móc thiết bị.
Các mặt hàng khác có tốc độ tăng trưởng ấn tượng bao gồm xuất khẩu sản phẩm mây tre, cói thảm tăng gấp hơn 15 lần (tức tăng 1528,73%) mặc dù chỉ đạt 2,1 triệu USD; than đá gấp 1,67 lần (tức tăng 167,19%) đạt 11,9 triệu USD và 83,7 nghìn tấn tăng gấp 2 lần (tức tăng 200,95%) so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 142,35 USD/tấn, giảm 11,22%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 159,36% đạt 17,5 triệu USD và sản phẩm từ cao su tăng 114,67% đạt 4,7 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng gấp 2,64 lần (tức tăng 264,76%) đạt 94,6 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 195,32% đạt 127,5 triệu USD.
Bên cạnh những mặt hàng tăng trưởng ấn tượng, thì xuất khẩu chè sụt giảm mạnh 71,42% về lượng và 77,96% về trị giá, tương ứng với 395 tấn; 368,4 nghìn USD. Giá xuất bình quân 932,88 USD/tấn, giảm 22,87% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất sang Ấn Độ đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 92,8%.
Xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 6 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | |
Lượng | Trị giá | |||
Tổng |
| 3.358.761.299 |
| 97,95 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 1.116.391.552 |
| 583,06 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 378.733.834 |
| 57,66 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 309.312.645 |
| 40,77 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 287.260.443 |
| 13,2 |
Hóa chất |
| 151.039.086 |
| 48,52 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 127.527.851 |
| 195,32 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 94.613.405 |
| 264,76 |
Xơ, sợi dệt các loại | 18.360 | 68.979.960 | 15,03 | 17,85 |
Cà phê | 31.020 | 53.249.289 | 52,58 | 26,47 |
Sắt thép các loại | 53.890 | 48.015.429 | 0,87 | 11,77 |
Cao su | 30.586 | 47.353.269 | 54,86 | 34,46 |
Giày dép các loại |
| 47.147.780 |
| 62,56 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 45.392.793 |
| 55,05 |
Hạt tiêu | 11.652 | 39.292.614 | 58,44 | -2,16 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 34.320.882 |
| 40,05 |
Sản phẩm hóa chất |
| 31.646.936 |
| 52,39 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 27.442.057 |
| -0,47 |
Hàng dệt, may |
| 27.300.478 |
| 35,01 |
Chất dẻo nguyên liệu | 19.381 | 23.292.697 | 66,6 | 86,82 |
Hạt điều | 2.621 | 19.300.350 | 18,92 | 11,84 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 17.558.380 |
| 159,36 |
Hàng thủy sản |
| 13.783.569 |
| 45,79 |
Than các loại | 83.790 | 11.927.274 | 200,95 | 167,19 |
Sản phẩm từ cao su |
| 4.793.288 |
| 114,67 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 2.149.503 |
| 1.528,73 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 1.456.137 |
| 54,68 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 373.496 |
| 61,1 |
Chè | 395 | 368.488 | -71,42 | -77,96 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 6 tháng đầu năm trị giá trên 5,82 tỷ USD, tăng 23,2%.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 2 quý đầu năm nay cả nước đã nhập khẩu hơn 2,47 triệu tấn sắt thép phế liệu, trị giá 880,58 triệu USD, tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm trước, tăng 19,7% về lượng và trên 51% về kim ngạch. Giá nhập trung bình 355,9 USD/tấn, tăng 26% so với cùng kỳ.
6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ thu về 1,2 tỷ USD, trong đó mặt hàng săt thép chiếm 9,4% tỷ trọng , tăng gấp hơn 2 lần cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ 2017.
Trung Quốc vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc đạt 46,81 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018.
Sản phẩm túi xách, ví, va li xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, chiếm tới 36,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và là nước xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu, với 124.000 ha diện tích trồng chè và hơn 500 cơ sở sản xuất, chế biến chè với công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ trong nửa đầu năm 2018 đạt 3,3 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm 2017.
2 quý đầu năm, nguyên liệu nhựa nhập khẩu đạt 2,66 triệu tấn, tương đương 4,33 tỷ USD, tăng 12,7% về lượng và tăng 23,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2018 kim ngạch nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 151,73 triệu USD, giảm 23,3% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 3,7% so với cùng tháng năm 2017. Tổng kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm đạt 1,11 tỷ USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hóa chất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng trưởng 38,2% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 785,53 triệu USD. Trong đó, riêng tháng 6/2018 đạt 148,71 triệu USD, tăng 10,7% so với tháng 5/2018 và cũng tăng 46,3% so với tháng 6/2017.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự