6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ thu về 1,2 tỷ USD, trong đó mặt hàng săt thép chiếm 9,4% tỷ trọng , tăng gấp hơn 2 lần cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ 2017.

2 quý đầu năm, nguyên liệu nhựa nhập khẩu đạt 2,66 triệu tấn, tương đương 4,33 tỷ USD, tăng 12,7% về lượng và tăng 23,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2018 cả nước nhập khẩu 451.661 tấn nguyên liệu nhựa, tương đương 744,86 triệu USD, giảm 5,3% về lượng và giảm 4,3% về kim ngạch so với tháng 5/2018, nhưng so với tháng 6/2017 thì tăng 8,1% về lượng và tăng 22,6% về kim ngạch.
Tính chung cả 2 quý đầu năm 2018, nguyên liệu nhựa nhập khẩu đạt 2,66 triệu tấn, tương đương 4,33 tỷ USD, tăng 12,7% về lượng và tăng 23,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Giá nhập khẩu nguyên liệu nhựa trong tháng 6/2018 đạt 1.649 USD/tấn, tăng 1,1% so với tháng 5/2018 và tăng 13,5% so với tháng 6/2017. Giá trung bình của cả 6 tháng đầu năm đạt 1.626 USD/tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Các nước khu vực Đông Nam Á là thị trường lớn nhất cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam, chiếm trên 21,6% trong tổng lượng nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước và chiếm 20% trong tổng kim ngạch, với 573.489 tấn, tương đương 867,21 triệu USD, tăng 30,6% về lượng và tăng 40,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu trung bình 1.512,2 USD/tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ.
Nhóm hàng này nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc chiếm 17,2% về lượng và chiếm 18,3% trong tổng kim ngạch, với 458.781 tấn, tương đương 791,53 triệu USD, tăng 7% về lượng và tăng 14,2% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu tăng 6,7%, đạt trung bình 1.725,3 USD/tấn.
Saudi Arabia là thị trường lớn thứ 3 cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam, chiếm 19,2% trong tổng lượng và chiếm 15,1% trong tổng kim ngạch, đạt 510.432 tấn, tương đương 651,4 triệu USD, tăng 16,4% về lượng và tăng 28,8% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu tăng 10,7%, đạt trung bình 1.276,2 USD/tấn.
Nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ Đài Loan (TQ) tăng 12% về lượng và tăng 18,4% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 365.771 tấn, tương đương 603,48 triệu USD, chiếm gần 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Trong 6 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ thị trường Ấn Độ nổi bật lên với mức tăng kim ngạch mạnh nhất so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 110,6% về lượng và tăng 118% về trị giá, đạt 64.127 tấn, tương đương 85,61 triệu USD. Nhập khẩu từ thị trường Philippines cũng tăng mạnh 104,9% về lượng và tăng 88,3% về trị giá, đạt 10.741 tấn, tương đương 16,6 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu từ Đức và Thái Lan cũng tăng tương đối cao, lần lượt là 59,7% và 60,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Ngược lại, nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ thị trường Brazil sụt giảm mạnh nhất 60,5% về lượng và giảm 47% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 2.089 tấn, tương đương 3,36 triệu USD. Lượng nhập khẩu cũng giảm mạnh từ thị trường Canada, Bỉ, Nga và Pháp, với mức giảm tương ứng 44,4%, 31,8%, 40% và 53,3%.
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * | ||
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 2.660.604 | 4.326.415.238 | 12,67 | 23,43 |
Hàn Quốc | 458.781 | 791.531.090 | 6,98 | 14,15 |
Saudi Arabia | 510.432 | 651.402.614 | 16,4 | 28,82 |
Đài Loan (TQ) | 365.771 | 603.480.849 | 12,01 | 18,42 |
Trung Quốc | 270.902 | 529.518.579 | 2,62 | 21,3 |
Thái Lan | 314.384 | 470.343.378 | 45,74 | 60,7 |
Nhật Bản | 108.055 | 240.611.740 | 8,93 | 25,62 |
Singapore | 112.846 | 174.759.319 | 17,81 | 24,15 |
Malaysia | 88.353 | 145.256.319 | 10,07 | 17,96 |
Hoa Kỳ | 64.756 | 141.892.201 | -20,87 | 5,68 |
Ấn Độ | 64.127 | 85.614.025 | 110,56 | 118,3 |
Đức | 13.745 | 81.879.402 | 48,16 | 59,7 |
U.A.E | 55.764 | 75.130.226 | 3,22 | 15,8 |
Indonesia | 47.165 | 60.248.180 | 11,96 | 15,26 |
Kuwait | 44.556 | 55.664.074 | 7,93 | 20,63 |
Qatar | 37.216 | 46.582.960 | 16,98 | 19,23 |
Philippines | 10.741 | 16.597.858 | 104,86 | 88,31 |
Nam Phi | 10.096 | 12.699.770 | 11,78 | 20,55 |
Tây Ban Nha | 6.796 | 11.564.570 | 13,38 | 9,47 |
Bỉ | 5.131 | 10.693.332 | -31,77 | -36,24 |
Australia | 6.569 | 10.220.394 | -26,34 | -8,48 |
Hà Lan | 3.044 | 8.018.527 | -24,75 | -15,67 |
Pháp | 1.824 | 7.538.364 | -53,27 | -25,43 |
Italia | 2.263 | 7.220.438 | -9,84 | 18,91 |
Nga | 5.598 | 7.110.679 | -40,02 | -32,85 |
Hồng Kông (TQ) | 2.976 | 5.999.613 | -21,62 | -13,58 |
Anh | 1.670 | 5.653.522 | 9,58 | 12 |
Canada | 4.076 | 5.371.488 | -44,39 | -45,03 |
Brazil | 2.089 | 3.358.596 | -60,5 | -47,12 |
Thụy Điển | 396 | 1.645.959 | -27,21 | -10,22 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ thu về 1,2 tỷ USD, trong đó mặt hàng săt thép chiếm 9,4% tỷ trọng , tăng gấp hơn 2 lần cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ 2017.
Trung Quốc vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc đạt 46,81 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018.
Sản phẩm túi xách, ví, va li xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, chiếm tới 36,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và là nước xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu, với 124.000 ha diện tích trồng chè và hơn 500 cơ sở sản xuất, chế biến chè với công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm.
Có 2 lý do, giá gạo Việt Nam tăng cao và các nước khác đẩy mạnh xuất khẩu vào Trung Quốc. Nên trong nửa đầu năm 2018, xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc giảm đến 27,4% về khối lượng.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ trong nửa đầu năm 2018 đạt 3,3 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2018 kim ngạch nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 151,73 triệu USD, giảm 23,3% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 3,7% so với cùng tháng năm 2017. Tổng kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm đạt 1,11 tỷ USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hóa chất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng trưởng 38,2% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 785,53 triệu USD. Trong đó, riêng tháng 6/2018 đạt 148,71 triệu USD, tăng 10,7% so với tháng 5/2018 và cũng tăng 46,3% so với tháng 6/2017.
Trong nửa đầu năm 2018, Lào tăng nhập khẩu sắt thép từ Việt Nam thay vì mặt hàng than đá như trong 6 tháng đầu năm 2017.
Với kim ngạch đạt gần 2 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018 chiếm 1,7% tỷ trọng của cả nước, đưa nhóm hàng xơ sợi dệt vào top 20 mặt hàng đạt kim ngạch tỷ đô.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự