Trong 28 thành viên của Liên minh châu Âu (EU) vừa ký Hiệp định thương mại tư do với Việt Nam (EVFTA), Đức là đối tác thương mại lớn nhất của nước ta.

5 tháng đầu năm 2018, sản phẩm gốm sứ của Việt Nam tăng xuất khẩu sang thị trường Indonesia, Achentina và Campuchia đều có kim ngạch tăng mạnh gấp hơn 1,2 lần mỗi thị trường so với cùng kỳ 2017.
Theo số liệu từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm gốm sứ trong tháng 5/2018 đạt 44,5 triệu USD, tăng 19,16% so với tháng 4/2018 và tăng 18% so với tháng 5/2017, nâng kim ngạch nhóm hàng này lên 206 triệu USD, chiếm 0,22% tỷ trọng kim ngạch của cả nước, tăng 0,22% so với cùng kỳ.
Việt Nam xuất khẩu sản phẩm gốm sứ chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,32% tăng 28,16%, đối với các nước EU chiếm 15,91%, giảm 7,41% so với cùng kỳ 2017.
Mỹ, Nhật Bản là hai thị trường đạt kim ngạch cao nhất đều trên 30 triệu USD, trong đó Mỹ chiếm tỷ trọng lớn 17,77% tổng kim ngạch đạt 36,5 triệu USD, tăng 24,68% và Nhật Bản 34,6 triệu USD, tăng 15,32%.
Đứng thứ ba về kim ngạch là thị trường Đài Loan 15,9 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ giảm 14,19%.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường đều tăng trưởng chiếm 64,52%, trong đó đặc biệt xuất khẩu sang các thị trường Indonesia, Campuchia và Achentina tăng đột biến, gấp hơn 1,2 lần mỗi thị trường, trong đó Campuchia là thị trường có mức tăng cao nhất 1,7 lần (tức tăng 173,52%) tuy chỉ đạt 3,9 triệu USD. Tính riêng tháng 5/2018, kim ngạch xuất sang thị trường Campuchia tăng đột biến, gấp hơn 5 lần (tức tăng 523,72%) so với tháng 4/2017 và gấp 4,7 lần (461,22%) so với tháng 5/2017.
Ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chiếm 35,48%, trong đó xuất sang thị trường Iraq và Thụy Sỹ giảm mạnh 63,26% và 59,16% tương ứng với 164,9 nghìn USD và 21,2 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 5T/2018
Thị trường | T5/2018 (USD) | +/- so với T4/2018 (%) | 5T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) |
Anh | 1.582.295 | 9,48 | 9.719.915 | -25,78 |
Hàn Quốc | 1.840.149 | -0,45 | 8.077.234 | 5,98 |
Philippines | 1.356.042 | 16,80 | 6.454.425 | 26,93 |
Hà Lan | 943.542 | 4,73 | 5.328.560 | -4,89 |
Australia | 1.152.910 | 37,71 | 5.109.738 | 26,38 |
Italy | 1.165.941 | 27,02 | 4.929.675 | 21,57 |
Malaysia | 1.081.763 | -28,72 | 4.707.207 | 46,87 |
Đức | 677.816 | -6,23 | 4.591.892 | 17,36 |
Trung Quốc | 1.360.491 | 4,41 | 4.568.347 | 88,36 |
Hoa Kỳ | 5.082.389 | -2,69 | 36.512.781 | 24,68 |
Nhật Bản | 6.190.724 | -10,60 | 34.618.382 | 15,32 |
Indonesia | 939.237 | 31,10 | 3.958.866 | 173,52 |
Myanmar | 601.401 | -1,50 | 2.997.354 | 10,75 |
Lào | 568.307 | -0,25 | 2.920.437 | 12,78 |
Pháp | 846.085 | 105,46 | 2.324.515 | -8,57 |
Canada | 126.451 | -62,07 | 2.104.985 | 14,52 |
Đài Loan | 3.304.641 | -2,07 | 15.997.230 | -14,19 |
Campuchia | 9.090.231 | 523,72 | 15.342.309 | 124,38 |
Thái Lan | 1.713.305 | -26,96 | 11.030.849 | -24,72 |
Bỉ | 289.544 | -38,04 | 1.835.498 | -16,45 |
Đan Mạch | 187.672 | -8,75 | 1.789.724 | -5,32 |
Ấn Độ | 309.828 | 26,04 | 1.265.724 | 76,69 |
Tây Ban Nha | 155.666 | -30,16 | 1.120.658 | -0,88 |
Thụy Điển | 155.229 | -7,42 | 1.112.707 | 18,31 |
Achentina | 227.222 | 181,58 | 672.811 | 123,65 |
Singapore | 69.806 | -47,77 | 642.76 | -33,78 |
Nga | 82.324 | -15,65 | 594.749 | 14,77 |
Hồng Kông (Trung Quốc) | 181.581 | 28,85 | 575.438 | 13,77 |
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Trong 28 thành viên của Liên minh châu Âu (EU) vừa ký Hiệp định thương mại tư do với Việt Nam (EVFTA), Đức là đối tác thương mại lớn nhất của nước ta.
Trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 2 thị trường tăng kim ngạch là Thổ Nhĩ Kỳ và Đức.
5 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước đạt 1,76 tỷ USD, tăng 5,9% so với 5 tháng đầu năm 2018.
Sau khi sụt giảm ở tháng 4/2019, sang tháng 5/2019 xuất khẩu cao su đã tăng trở lại cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 2,7%; 3,1% đạt 77,4 nghìn tấn, trị giá 111,7 triệu USD.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 1,06 triệu tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, giảm 19% so với cùng kỳ năm trước; thu về 409,02 triệu USD, giảm 12,6%; giá xuất khẩu trung bình đạt 385 USD/tấn, tăng 7,9%.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2019 đạt gần 4,02 tỷ USD, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 111,84 triệu USD, tăng 14,12% so với cùng kỳ năm 2018.
Về kinh tế, trao đổi thương mại giữa hai nước tăng vượt bậc, gấp 3 lần trong vòng 10 năm qua (từ 1,5 tỷ USD năm 2009 lên hơn 4,6 tỷ USD năm 2018). Việt Nam đang là đối tác thương mại lớn nhất của Italy tại ASEAN và ngược lại, Italy là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam trong EU.
Kể từ khi Việt Nam và Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao (7/1/1972), phát triển thành đối tác chiến lược (7/2007) và trở thành đối tác chiến lược toàn diện (9/2016), thương mại hai chiều Việt Nam - Ấn Độ từng bước khởi sắc. Hệ thống chính sách, pháp luật về thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ đã và đang xây dựng, đổi mới, hoàn thiện theo hướng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 5/2019 cả nước đã nhập khẩu 330,36 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 95,96 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 12,4% về trị giá so với tháng 4/2019.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự