Cả 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta đều có sự tăng trưởng manh và đạt tổng trị giá kim ngạch 74,06 tỷ USD, chiếm trên 71,3% tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu cả nước.

-5 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu thủy sản các loại tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 697,51 triệu USD.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu thủy vào Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng 29,4% so với tháng 4/2018 và tăng mạnh 60,3% so với tháng 5/2017, đạt 163,35 triệu USD.
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu thủy sản các loại tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 697,51 triệu USD.
Ấn Độ, Na Uy, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản vẫn là các thị trường chủ yếu cung cấp thủy sản nhập khẩu cho Việt Nam. Thủy sản nhập khẩu từ Ấn Độ tăng 14,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 152,08 triệu USD, chiếm 21,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Na Uy về Việt Nam tăng rất mạnh 71,9% so với cùng kỳ, đạt 72,25 triệu USD, chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch; nhập từ Đài Loan cũng tăng 41%, đạt 46,84 triệu USD, chiếm 6,7%; riêng nhập khẩu thủy sản từ thị trường Trung Quốc 5 tháng đầu năm nay lại sụt giảm 9,4%, chỉ đạt 44,41 triệu USD, chiếm 6,4%.
Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản về Việt Nam từ phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh nhập khẩu từ các thị trường như: Indonesia tăng 77,9%, đạt 29,55 triệu USD, Malaysia tăng 83,1%, đạt 2,6 triệu USD; Ba Lan tăng 73,7%, đạt 3,57 triệu USD; Canada tăng 77,7%, đạt 10,5 triệu USD; Hàn Quốc tăng 71,9%, đạt 33,77 triệu USD.
Ngược lai, chỉ có 3 thị trường nhập khẩu bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái đó là Myanmar, Đan Mạch, Trung Quốc với mức giảm tương ứng 42,6%, 23,1% và 9,4%.
Nhập khẩu thủy sản từ các thị trường 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T5/2018 | % tăng giảm so với T4/2018 | % tăng giảm so với T5/2017 | 5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 163.352.736 | 29,37 | 60,25 | 697.509.517 | 33,28 |
Ấn Độ | 35.201.041 | 37,18 | 43,68 | 152.082.973 | 14,72 |
Na Uy | 14.017.596 | 1,69 | 25,05 | 72.245.562 | 71,93 |
Đông Nam Á | 11.769.860 | 55,07 | 54,37 | 51.451.446 | 48,82 |
Đài Loan | 10.152.734 | 29,81 | 82,53 | 46.844.117 | 41 |
Trung Quốc | 10.735.363 | 16,83 | 1,46 | 44.405.186 | -9,35 |
Nhật Bản | 10.570.977 | 47,81 | 113,34 | 42.074.367 | 47,76 |
Chile | 6.182.279 | -20,44 | 87,22 | 36.602.612 | 95,1 |
Hàn Quốc | 11.902.147 | 105,85 | 406,59 | 33.773.460 | 71,88 |
Nga | 7.640.375 | 44,52 | 29,09 | 33.444.811 | 36,34 |
Indonesia | 6.878.078 | 106,82 | 89,11 | 29.951.180 | 77,87 |
Mỹ | 4.380.013 | -23,08 | 53,01 | 20.698.060 | 32,78 |
EU | 4.483.614 | 44,65 | 26,9 | 20.316.688 | 6,64 |
Canada | 2.215.492 | 2,7 | 199,12 | 10.496.188 | 77,7 |
Thái Lan | 2.248.011 | 34,72 | 44,06 | 9.096.655 | 16,62 |
Đan Mạch | 2.320.466 | 124,25 | 20,82 | 8.777.525 | -23,1 |
Anh | 1.493.622 | -8,63 | 12,99 | 7.970.502 | 42,77 |
Singapore | 1.365.680 | 25,33 | 34,03 | 5.221.330 | 12,81 |
Philippines | 672.804 | 1,66 | -28,96 | 3.593.471 | 66 |
Ba Lan | 669.526 | 55,67 | 130,23 | 3.568.661 | 73,71 |
Malaysia | 414.489 | -41,16 | -10,09 | 2.601.707 | 83,06 |
Myanmar | 190.798 | 36,58 |
| 987.103 | -42,6 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Cả 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta đều có sự tăng trưởng manh và đạt tổng trị giá kim ngạch 74,06 tỷ USD, chiếm trên 71,3% tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Trung Quốc nhập khẩu rau quả chiếm tỷ trọng đến 74,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam
5 tháng đầu năm 2018, sản phẩm gốm sứ của Việt Nam tăng xuất khẩu sang thị trường Indonesia, Achentina và Campuchia đều có kim ngạch tăng mạnh gấp hơn 1,2 lần mỗi thị trường so với cùng kỳ 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nam Phi 5 tháng 2018 đạt 337,1 triệu USD, tăng 9,36% so với cùng kỳ năm 2017. Tính riêng tháng 5/2018, kim ngạch xuất khẩu sang Nam Phi đạt 69,6 triệu USD, tăng 6,04% so với tháng 4/2018 nhưng giảm 2,87% so với tháng 5/2017.
Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng đột biến gấp 290,8 lần về lượng và tăng gấp 269,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 45.025 tấn chè các loại, thu về 71,11 triệu USD, giảm 10,6% về lượng và giảm 6,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá chè xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm ở mức 1.579,4 USD/tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước.
New Zealand thị trường chính nhập khẩu sữa của Việt Nam chiếm 35,8% tỷ trong, tuy nhiên 5 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập từ thị trường này chỉ tăng 75,96% đứng thứ hai sau Nhật Bản tăng 88,37%.
5 tháng đầu năm xuất khẩu phương tiện vận tải sang thị trường Panama tăng gấp 25,2 lần so với cùng kỳ, đạt 16,65 triệu USD.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện trong tháng 5/2018 tăng mạnh 73,4% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 61,1% so với tháng 5/2017.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc các loại vào Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng 23,2% so với tháng 4/2018 và tăng 14,4% so với tháng 5/2017, đạt 1,45 tỷ USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự