Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ cho thấy, xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam trong tháng 9/2018 giảm 15,6% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 56,4 triệu USD – đây là tháng giảm đầu tiên sau 3 tháng tăng liên tiếp.

Theo thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, năm 2018 kim ngạch thương mại Việt Nam - Thụy Điển đạt trên 1,5 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2017 (1,3 tỷ USD).
Tổng kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Thụy Điển trong tháng 1/2019 đạt 79,7 triệu USD, tăng nhẹ 6,5% so với tháng 12/2018 và tăng 5% so với cùng tháng năm 2018.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất, gần 1/3 tổng kim ngạch xuất sang Thụy Điển tháng đầu năm với 31,8% đạt 25,3 triệu USD tăng 3,8% so với tháng 12/2018 nhưng lại sụt giảm 18,7% so với tháng 1/2018.
Nhóm hàng chiếm thị phần thấp nhất có 0,2% là kim loại thường khác và sản phẩm. Mặc dù có trị giá thấp trong tổng kim ngạch chỉ 163 ngàn USD nhưng đây là mặt hàng khá đặc biệt. Trong tháng 1/2018 Thụy Điển không nhập khẩu mặt hàng này, đến cuối năm 2018 kim loại thường chỉ đạt trị giá hơn 23 ngàn USD và con số 163 ngàn USD trong tháng 1/2019 đã đưa trị giá xuất khẩu của mặt hàng kim loại thường tăng vọt tới hơn 600% so với tháng 12/2018.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có kim ngạch đạt 7,2 triệu USD, tăng 70,7% so với tháng 12/2018 và tăng 73,2% so với tháng 1/2018.
Nhìn vào bảng phân tích số liệu, so với tháng 12/2018 số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Thụy Điển đầu năm 2019 tăng gần ngang bằng với số mặt hàng có kim ngạch giảm. Đầu năm nay, Thụy Điển giảm mạnh nhập khẩu mặt hàng thủy sản từ Việt Nam đẩy kim ngạch mặt hàng này xuống còn 702 ngàn USD, giảm 48,4% so với tháng 12/2018 và giảm 46,3% so với cùng tháng năm ngoái.
So với tháng 1/2018, sản phẩm gốm, sứ xuất sang Thụy Điển tăng nhẹ 1,9% nhưng lại giảm tới 48,1% so với tháng 12/2018 chỉ đạt 203 ngàn USD.
Sau 50 năm, quan hệ hợp tác Việt Nam-Thụy Điển đang bước sang một giai đoạn mới. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Thụy Điển hiện đang duy trì đà tăng trưởng khá cao và ổn định. Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 24 trong tổng số 30 đối tác nhập khẩu lớn vào Thụy Điển, xếp trên cả Hàn Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Thái Lan và các nước ASEAN khác. Trong tương lai, kim ngạch thương mại có triển vọng tăng trưởng mạnh hơn khi hiệp định EVFTA được phê chuẩn và thực thi.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển Tháng 1/2019
Mặt hàng | T1/2019 | +/- so với cùng tháng 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 79.703.979 |
| 5,01% |
Hàng thủy sản |
| 702.385 |
| -46,30% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 2.244.099 |
| 5,21% |
Cao su | 302 | 397.657 | 49,50% | 31,94% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 3.078.265 |
| 45,74% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 780.903 |
| -8,61% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 4.366.709 |
| 30,68% |
Hàng dệt, may |
| 8.292.255 |
| 18,72% |
Giày dép các loại |
| 8.384.040 |
| 45,27% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 466.290 |
| -41,52% |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 203.406 |
| 1,92% |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 1.073.743 |
| 5,38% |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 163.080 |
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 7.199.622 |
| 73,20% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 25.313.512 |
| -18,69% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 2.897.321 |
| 20,51% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 1.852.641 |
| 3,21% |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ cho thấy, xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam trong tháng 9/2018 giảm 15,6% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 56,4 triệu USD – đây là tháng giảm đầu tiên sau 3 tháng tăng liên tiếp.
Trung Quốc luôn dẫn đầu kim ngạch và tốc độ tăng trưởng về xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2018.
Xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải 9 tháng đầu năm 2018 đạt 5,89 tỷ USD, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Nếu như năm 2016 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và sản phẩm gốm sứ nói riêng giảm 7,5% năm 2015 và 2016 giảm 9,8%, nhưng sang đến năm 2017 đã lấy lại đà tăng trưởng 8,2% đạt 465,8 triệu USD và 9 tháng đầu năm 2018 vẫn giữ được mức tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 366 triệu USD.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhựa liên tục tăng mạnh những năm gần đây từ 1,5% năm 2015 lên 14% năm 2017, đạt 2,5 tỷ USD và 9 tháng đầu năm 2018 đạt 2,2 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.
9 tháng đầu năm 2018, lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước đạt 192.902 tấn, tương đương 634,68 triệu USD.
9 tháng năm 2018, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 1,79 triệu tấn, tăng 17,5%, đạt 244,04 triệu USD, tăng 18,1% so với cùng kỳ .
9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 6,37 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, giày dép là nhóm hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước 9 tháng đầu năm.
9 tháng năm 2018, xuất khẩu sắt thép của cả nước là 4,6 triệu tấn, đạt 3,4 tỷ USD, tăng 39,2% về lượng và tăng 55,5% về kim ngạch so với cùng kỳ .
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự