Tuy là thị trường đứng thứ tư về lượng bông nhập khẩu trong quý 1/2019, nhưng tốc độ tăng trưởng từ Achentina tăng đột biến cả về lượng và trị giá so với quý 1/2018.
Thị trường chủ yếu tiêu thụ xi măng của Việt Nam quý 1/2019
- Cập nhật : 03/05/2019
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, quý 1/2019 cả nước xuất khẩu gần 8,56 triệu tấn xi măng và clinker, thu về 364,57 triệu USD, tăng 0,6% về lượng và tăng 22,8% về kim ngạch so với quý 1/2018. Giá xuất khẩu tăng 22%, đạt trung bình 42,6 USD/tấn.
Riêng tháng 3/2019 xuất khẩu tăng mạnh gần 50% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 2/2019, đạt 3,43 triệu tấn, tương đương 145,33 triệu USD; so với cùng tháng năm 2018 thì giảm 2,1% về lượng nhưng tăng 20,3% về kim ngạch.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ hàng đầu xi măng clinker của Việt Nam đạt mức tăng rất mạnh 116,5% về lượng và tăng 163,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,89 triệu tấn, tương đương 111,79 triệu USD chiếm 33,7% trong tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinker của cả nước và chiếm 30,7% trong tổng kim ngạch.
Xi măng clinker xuất khẩu sang Philippines đạt 2,03 triệu tấn, trị giá 102,07 triệu USD, chiếm 23,7% trong tổng lượng và chiếm 28% trong tổng kim ngạch, tăng 24,4% về lượng và tăng 44,4% về kim ngạch.
Xuất khẩu sang thị trường Bangladesh giảm rất mạnh 56,9% về lượng và giảm 46,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 1,41 triệu tấn, tương đương 55,05 triệu USD, chiếm 16,5% trong tổng lượng và chiếm 15,1% trong tổng kim ngạch.
Trong quý 1 năm nay, ngoài thị trường Bangladesh sụt giảm mạnh cả về lượng và kim ngạch như trên, thì có thêm thị trường ChiLe cũng giảm mạnh 83,6% về lượng và giảm 75,9% về kim ngạch, đạt 0,03 triệu tấn, tương đương 1,25 triệu USD; còn lại các thị trường khác đều tăng so với cùng kỳ; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Australia tăng mạnh gấp 23,8 lần về lượng và tăng gấp 8,7 lần về kim ngạch, đạt 81.975 tấn, tương đương 3,59 triệu USD; Malaysia tăng 25,1% về lượng và tăng 56,9% về kim ngạch, đạt 258.546 tấn, tương đương 10,37 triệu USD; Lào tăng 29,2% về lượng và tăng 43,8% về kim ngạch, đạt 42.020 tấn, tương đương 3,03 triệu USD.
Theo số liệu của Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng) ước sản phẩm tiêu thụ sản phẩm xi măng trong tháng 4/2019 đạt khoảng 9,18 triệu tấn, vẫn giữ được sự ổn định và tương đương so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, ước tiêu thụ sản phẩm xi măng tại thị trường trong nước tháng 4/2019 khoảng 6,48 triệu tấn, tăng 0,43 triệu tấn so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2018. Riêng Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam (Vicem) tiêu thụ tháng 4/2019 ước đạt khoảng 2,54 triệu tấn.
Lũy kế trong 4 tháng đầu năm 2019, sản lượng sản phẩm xi măng được tiêu thụ tại thị trường trong nước ước đạt khoảng 21,65 triệu tấn so với kế hoạch tiêu thụ sẩn phẩm tại thị trường trong nước của cả năm từ 66-67 triệu tấn.
Tại thị trường xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu sản phẩm xi măng tháng 4/2019 ước đạt khoảng 2,7 triệu tấn. Con số này giảm 0,7 triệu tấn so với tháng liền kề trước đó và giảm 2% so với cùng kỳ năm 2018.
Đáng chú ý, mặc dù sản lượng xuất khẩu sản phẩm xi măng trong tháng 4 đều giảm nhẹ so với tháng trước đó và so với cùng kỳ năm 2018 nhưng nếu tính chung cả 4 tháng đầu năm 2019 con số này ước đạt khoảng 13,8 triệu tấn, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế tiêu thụ 4 tháng đầu năm 2019 cả ở thị trường trong nước và xuất khẩu đã tiêu thụ khoảng 35,45 triệu tấn sản phẩm xi măng, tăng 8% so với cùng kỳ. Trong đó, Vicem tiêu thụ 4 tháng đầu năm khoảng 8,42 triệu tấn. Về giá cả, giá bán xi măng tháng 4/2019 không thay đổi nhiều so với cùng kỳ năm 2018, tuy giá điện đã tăng so với tháng 3/2019.
Xuất khẩu xi măng, clinker quý 1 năm 2019
Thị trường | Quý 1/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 8.557.571 | 364.567.700 | 0,64 | 22,8 |
Trung Quốc đại lục | 2.887.676 | 111.785.209 | 116,5 | 163,52 |
Philippines | 2.027.051 | 102.073.135 | 24,42 | 44,35 |
Bangladesh | 1.414.756 | 55.051.561 | -56,93 | -46,61 |
Đài Loan (TQ) | 429.228 | 17.309.442 | -9,25 | 19,46 |
Malaysia | 258.546 | 10.367.619 | 25,06 | 56,77 |
Peru | 219.864 | 10.130.438 | 8,6 | 5,24 |
Campuchia | 98.767 | 5.109.909 | 31,53 | 31,8 |
Australia | 81.975 | 3.593.980 | 2.276,78 | 766,7 |
Lào | 42.020 | 3.031.810 | 29,2 | 43,76 |
Chile | 26.633 | 1.246.420 | -83,58 | -75,86 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn