Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép ra thị trường nước ngoài tăng tháng thứ 3 liên tiếp.

Sau khi tăng trưởng hai tháng liên tiếp (tháng 3, 4), kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong tháng 5/2019 đã giảm trở lại, giảm 2% so với tháng 4/2019, tương ứng với 61 triệu USD.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 5/2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 263,83 triệu USD, giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Đông Nam Á là thị trường xuất khẩu chủ lực nhóm hàng này của Việt Nam, chiếm 35% tỷ trọng đạt 92,36 triệu USD, tăng 3,21% so với cùng kỳ năm trước, riêng tháng 5/2019 tăng 6,69% so với tháng 4/2019 và tăng 5,01% so với tháng 5/2018 đạt trên 20 triệu USD.
Trong số những thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ Việt Nam, thì Trung Quốc với vị trí và khoảng cách địa lý không xa với Việt Nam, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, thị trường này đạt kim ngạch cao nhất 69,91 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ tốc độ sụt giảm 22,32%, tính riêng tháng 5/2019 xuất khẩu sang thị trường này cũng giảm 34,69% so với tháng 4/2019 và giảm 48,58% so với tháng 5/2018 tương ứng với 14,72 triệu USD.
Kế đến là các thị trường Campuchia, Ấn Độ. Theo đó, xuất sang Campuchia tăng 8,3% đạt 38,77 triệu USD, riêng tháng 5/2019 xuất sang thị trường này giảm 0,3% chỉ có 7,51 triệu USD so với tháng 4/2019. Xuất sang Ấn Độ giảm 21,73% tương ứng 29,28 triệu USD, tuy nhiên kim ngạch trong tháng 5/2019 tăng 50,34% so với tháng 4/2019 đạt 9,88 triệu USD.
Ngoài ra, Việt Nam còn xuất sang các thị trường khác như Mỹ, Singapre, Hàn Quốc….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sang các thị trường hầu hết đều sụt giảm, số thị trường này chiếm 61,3%, trong đó xuất sang thị trường Hàn Quốc giảm nhiều nhất 41,49% so với cùng kỳ, tương ứng với 7,68 triệu USD, riêng tháng 5/2019 cũng đã xuất sang Hàn QUốc 1,44 triệu USD giảm 44,45% so với tháng 4/2019 và giảm 8,1% so với tháng 5/2018.
Ở chiều ngược lại, Bangladesh tăng mạnh nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ Việt Nam, tăng 42,72% so với cùng kỳ, tuy chỉ đạt 6,75 triệu USD, riêng tháng 5/2019 đạt kim ngạch 2,35 triệu USD, tăng gấp 2 lần so với tháng 4/2019 và gấp 3,5 lần (tương ứng 254,64%) so với tháng 5/2018.
Thị trường xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 5 tháng năm 2019
Thị trường | T5/2019 (USD) | +/- so với T4/2019 (%)* | 5T/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Trung Quốc | 14.726.254 | -34,69 | 69.913.715 | -22,32 |
Campuchia | 7.517.730 | -0,3 | 38.770.441 | 8,3 |
Ấn Độ | 9.881.987 | 50,34 | 29.285.810 | -21,73 |
Malaysia | 7.324.068 | 34,09 | 28.538.484 | 9,84 |
Nhật Bản | 2.212.410 | 0,05 | 16.239.715 | 34,63 |
Mỹ | 2.432.655 | -15,67 | 12.385.408 | -29,68 |
Thái Lan | 2.472.083 | 13 | 11.494.896 | -20,74 |
Đài Loan | 2.873.275 | 48,75 | 10.156.912 | -11,31 |
Philippines | 1.829.753 | -2,47 | 7.968.707 | 12,96 |
Hàn Quốc | 1.446.189 | -44,45 | 7.686.262 | -41,49 |
Bangladesh | 2.358.153 | 100 | 6.751.450 | 42,72 |
Indonesia | 665.947 | -56,14 | 4.425.456 | -8,95 |
Singapore | 249.870 | 14,77 | 1.167.921 | -9,98 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép ra thị trường nước ngoài tăng tháng thứ 3 liên tiếp.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 giảm cả về lượng, giá và kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2018; cụ thể, lượng xuất khẩu đạt 2,76 triệu tấn, giảm 6,9%, thu về 1,18 tỷ USD, giảm 20,9% và giá trung bình 429,2 USD/tấn, giảm 15%.
Xuất khẩu hàng thủy sản ra nước ngoài 5 tháng đầu năm 2019 đạt trên 3,18 tỷ USD, giảm nhẹ 0,8% so với 5 tháng đầu năm 2018.
Kết thúc tháng 5/2019, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy của Việt Nam đã tăng trở lại 18,3% so với tháng trước đạt 68,86 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2019 lên 292,54 triệu USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép các loại về Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 6,12 triệu tấn, tương đương 4,11 tỷ USD, giá trung bình đạt 671,1 USD/tấn, tăng 7,7% về lượng, tăng 1,1% về kim ngạch nhưng giảm 6,1% về giá so với 5 tháng đầu năm 2018.
Xăng dầu của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia chiếm 23,4% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước.
Dầu thô của Việt Nam xuất khẩu gần 42% sang thị trường Trung Quốc, với 719.669 tấn, tương đương 371,52 triệu USD, tăng mạnh 77,6% về lượng và tăng 66,6% về kim ngạch.
Xăng dầu từ thị trường Đông Nam Á nhập khẩu về Việt Nam chiếm gần 60% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước.
Tháng 5/2019, xuất khẩu giấy và sản phẩm tiếp tục tăng trưởng, tính chung 5 tháng đầu năm đã đóng góp kim ngạch của cả nước 0,4%, trong đó hai thị trường Đức và Anh tăng mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ Việt Nam.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2019, điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch, đạt 19,71 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 3,7 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng 4/2019 – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự