Nếu như hai tháng đầu năm xuất khẩu than đá suy giảm cả lượng và trị giá thì ba tháng liên tiếp sau đó lại tăng trưởng khá mạnh, tăng mạnh nhất là vào tháng 3 với mức tăng 827,4% về lượng và tăng 321,7% về trị giá so với tháng 2.

4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đạt 4,4 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa xuất xứ từ thị trường Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 4/2019 tăng 15,2% về kim ngạch so với tháng 3/2019 và cũng tăng rất mạnh 64,1% so với tháng 4/2018, đạt 1,36 tỷ USD.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đạt 4,4 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhóm hàng máy vi tính, điện tử luôn luôn dẫn đầu trong số tất cả các nhóm hàng nhập khẩu từ Mỹ, chiếm 30,7% trong tổng kim ngạch, đạt 1,35 tỷ USD, tăng 38,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhóm hàng bông nhập khẩu từ Mỹ đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 587,01 triệu USD, chiếm 13,3%, tăng 20,8% so với cùng kỳ; sau đó là nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 7,3%, đạt 319,77 triệu USD, tăng 11,4%; thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm 5,6%, đạt 248,65 triệu USD, tăng 25,5%; chất dẻo nguyên liệu chiếm 5,5%, đạt 240,95 triệu USD, tăng 172,2%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 173,4 triệu USD, chiếm 3,9%, tăng 45,9%.
Xét về mức tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Mỹ vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng; trong đó các nhóm hàng tăng mạnh gồm có: Phế liệu sắt thép tăng 172,2%, đạt 84,66 triệu USD; ô tô nguyên chiếc tăng 737,6%, đạt 20,19 triệu USD; linh kiện, phụ tùng ô tô tăng 125,6%, đạt 5,89 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 93%, đạt 3,11 triệu USD; thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 67,7%, đạt 2,9 triệu USD.
Ngược lại, các nhóm hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh gồm có: Lúa mì giảm 64,3%, đạt 8,68 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 63,2%, đạt 1,74 triệu USD; phân bón các loại giảm 58,5%, đạt 2 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T4/2019 | +/- so tháng T3/2019(%)* | +/- so tháng T4/2018(%)* | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 1.363.320.562 | 15,19 | 64,11 | 4.404.146.819 | 25,37 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 409.087.117 | 4,16 | 131,03 | 1.350.136.178 | 38,32 |
Bông các loại | 188.626.035 | -0,78 | 30,44 | 587.010.629 | 20,81 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 89.426.556 | 5,16 | 22,22 | 319.768.822 | 11,42 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 54.602.078 | 18,5 | 5,83 | 248.650.508 | 25,51 |
Chất dẻo nguyên liệu | 55.485.764 | -11,32 | 119,6 | 240.946.281 | 172,19 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 44.291.257 | -13,51 | 69,07 | 173.402.857 | 45,93 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 53.322.479 | 53,82 | 225,88 | 133.900.459 | 33,51 |
Sản phẩm hóa chất | 27.453.476 | -3,67 | 7,35 | 114.887.277 | 24,91 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 26.326.251 | -22,94 | 25,99 | 102.983.457 | 15,37 |
Đậu tương | 9.618.124 | -41,69 | -7,71 | 96.208.300 | -39,08 |
Phế liệu sắt thép | 47.527.611 | 130,89 | 148,92 | 84.663.083 | 172,2 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 23.938.587 | -3,64 | 50,26 | 82.488.790 | 52,84 |
Hàng rau quả | 18.069.245 | 28,33 | 176,58 | 71.149.348 | 56,54 |
Hóa chất | 11.447.319 | -32,19 | -36,8 | 57.381.716 | 19,05 |
Dược phẩm | 8.635.131 | -20,74 | -16,66 | 53.992.709 | 58,79 |
Sữa và sản phẩm sữa | 20.811.827 | 71,56 | 227,15 | 39.702.264 | 5,63 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 9.314.470 | -8,65 | -11,13 | 37.199.759 | -4,04 |
Hàng thủy sản | 10.889.129 | 132,72 | 91,23 | 26.160.515 | 60,32 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 5.300.591 | -34,33 | -15,11 | 22.369.312 | -20,44 |
Sản phẩm từ sắt thép | 6.307.579 | 4,45 | 60,51 | 21.433.106 | 31,64 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 6.143.349 | 502,15 | 1,306,18 | 20.191.936 | 737,63 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 5.358.187 | 58,39 | 31,97 | 16.974.148 | 12,78 |
Cao su | 3.190.248 | -20,83 | -14,58 | 11.749.486 | 5,97 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 2.379.212 | 25,64 | 18,56 | 8.918.701 | -17,8 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 5.731.988 | 152,11 | 102,83 | 8.895.590 | 37,3 |
Lúa mì | 8.496.829 | 8,729,34 | 24,03 | 8.684.822 | -64,32 |
Vải các loại | 2.195.805 | -15,15 | -2,36 | 8.545.535 | 7,6 |
Giấy các loại | 2.063.399 | -16,41 | 57,14 | 8.449.709 | 58,96 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.579.723 | -16,13 | -19,43 | 7.765.307 | -4,03 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 3.011.109 | 54,7 | 65,23 | 6.923.025 | -32,6 |
Sản phẩm từ cao su | 1.527.529 | -17,13 | 14,33 | 6.024.616 | 17,83 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 1.353.926 | 92,5 | 81,95 | 5.891.729 | 125,6 |
Sắt thép các loại | 1.834.467 | 140,32 | 39,22 | 5.583.284 | 34,3 |
Kim loại thường khác | 1.346.705 | 8,4 | 2,41 | 4.398.868 | 0,68 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 975.090 | 2,82 | 31,8 | 3.612.850 | -16,98 |
Dây điện và dây cáp điện | 1.050.452 | 11,2 | -24,19 | 3.235.548 | -43,74 |
Sản phẩm từ giấy | 784.688 | -15,49 | -5,35 | 3.119.025 | -4,55 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.138.512 | 34,91 | 234,99 | 3.113.955 | 93 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 926.858 | 52,25 | 158,05 | 2.904.471 | 67,7 |
Phân bón các loại | 440.712 | -48,46 | 12,66 | 2.003.782 | -58,54 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 407.345 | 9,24 | -64,82 | 1.740.655 | -63,19 |
Dầu mỡ động, thực vật | 491.875 | 82 | 56,45 | 1.724.863 | -22,92 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 234.283 | 137,42 | -39,4 | 1.617.755 | -13,06 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Nếu như hai tháng đầu năm xuất khẩu than đá suy giảm cả lượng và trị giá thì ba tháng liên tiếp sau đó lại tăng trưởng khá mạnh, tăng mạnh nhất là vào tháng 3 với mức tăng 827,4% về lượng và tăng 321,7% về trị giá so với tháng 2.
Giày dép là nhóm hàng đứng thứ 4 về kim ngạch xuất khẩu của cả nước (sau nhóm hàng điện thoại, dệt may và máy vi tính). Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong tháng 6/2016 đạt 1,23 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng 5/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này sang các thị trường trong 2 quí đầu năm 2016 lên 6,27 tỷ USD, tăng trưởng 7,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thuỷ sản của cả nước 6 tháng đầu năm 2016 đạt 3,08 tỷ USD, tăng 2,67% so với cùng kỳ năm 2015.
Số liệu từ TCHQ Việt Nam cho thấy, nửa đầu năm nay, nhập khẩu đậu tương của cả nước suy giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ 2015, giảm lần lượt 11,5% và 23,7%, tương ứng với 764,4 nghìn tấn, trị giá 308,8 triệu USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả trong 6 tháng đầu năm ước đạt 1,16 tỷ USD, tăng 31,22% so với cùng kỳ năm 2015. Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ rau quả Việt Nam nhiều nhất, đạt 803,8 triệu USD, tăng gần 218% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm tới 69,5% tổng lượng rau quả xuất khẩu của cả nước.
Gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong năm 2015, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 6,9 tỷ USD, đưa Việt Nam thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ 4 trên thế giới, sau Trung Quốc, Đức và Ý.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2016 lượng thép nhập khẩu về Việt Nam là 9,66 triệu tấn , trị giá 3,8 tỷ USD (tăng 39,98% về lượng nhưng giảm 0,26% về trị giá). Lượng thép nhập khẩu 6 tháng đã gần bằng 2/3 tổng lượng thép nhập khẩu trong cả năm 2015 (là 15,098 triệu tấn).
Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu nông sản, được thị trường nước ngoài đánh giá cao nhưng 90% nông sản xuất khẩu dưới dạng thô nên giá trị thấp.
Sáu tháng đầu năm, ngành thủy sản liên tục gặp khó khăn trong nuôi trồng và khai thác thủy sản. Hạn hán, xâm ngập mặn ở các tỉnh ĐBSCL làm ảnh hưởng đến nuôi trồng sản xuất tôm, cá tra. Sự cố môi trường xảy ra ở 4 tỉnh miền Trung tuy không ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu cho chế biến XK nhưng cũng gây lo ngại cho các nhà NK nước ngoài, dẫn đến việc cảnh báo tăng cường kiểm tra hàng thủy sản NK từ Việt Nam.
Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 6 đã nhập khẩu 303,9 triệu USD, giảm 5,67% so với cùng kỳ năm 2015.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự