Tính đến hết 7 tháng đầu năm 2016, xi măng và clinker của Việt Nam xuất khẩu đạt 8,97 triệu tấn, giá trị xuất khẩu xi măng thu về 335,12 triệu USD, giảm 6,2% về lượng và 18,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Điện thoại và linh kiện chiếm 81% tổng kim ngạch xuất sang Áo
- Cập nhật : 10/08/2016
Điện thoại và linh kiện là mặt hàng đạt kim ngạch lớn nhất của Việt Nam sang Áo trong 6 tháng năm 2016, thu về 958,35 tỷ USD, tăng 10,05% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 81% tổng trị giá xuất khẩu sang Áo.
Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2016 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Áo đạt 1,18 tỷ USD, tăng 10,05% so với cùng kỳ năm trước.
Áo là một trong những thị trường tiềm năng đối với các loại hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu sang Áo chủ yếu các mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng dệt may; gỗ và sản phẩm gỗ; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày; sản phẩm mây, tre, cói và thảm; sản phẩm gốm sứ…
Điện thoại là mặt hàng đạt kim ngạch lớn nhất của Việt Nam sang Áo trong 6 tháng năm 2016, thu về 958,35 triệu USD, tăng 14,57% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 81% tổng trị giá xuất khẩu sang Áo. Giày dép đứng thứ hai trong bảng xếp hạng xuất khẩu, thu về 17,17 triệu USD; đứng thứ ba hàng dệt may, trị giá 15,04 triệu USD, tăng 189,88%.
Hiện nay, Áo đang có nhu cầu mạnh đối với các mặt hàng đồ gỗ, phương tiện vận tải, thực phẩm, gia vị, các linh kiện điện tử... Đây đều là những mặt hàng doanh nghiệp Việt Nam có khả năng cung cấp. Để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên vào thị trường Áo, các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực tham gia vào các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm.
Số liệu thống kê xuất khẩu sang Áo 6 tháng năm 2016
Mặt hàng | 6Tháng/2016 | 6Tháng/2015 | +/-(%) |
| Trị giá (USD) | Trị giá (USD) | Trị giá |
Tổng | 1.183.885.238 | 1.075.802.356 | +10,05 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 958.350.861 | 836.508.961 | +14,57 |
Giày dép các loại | 17.174.418 | 17.007.704 | 0,98 |
Hàng dệt may | 15.040.670 | 5.188.533 | +189,88 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng | 11.596.695 | 6.081.673 | +90,68 |
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày | 3.688.154 | 3.252.242 | +13,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 833.778 | 1.509.532 | -44,77 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 32.168 | 99.600 | -67,7 |
Theo Vinanet