Ngay sau khi nhận được một số vướng mắc của các cơ quan hải quan địa phương, doanh nghiệp về thuế nhập khẩu một số mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Bộ Tài chính đã có Công văn số 13638/BTC-CST hướng dẫn chi tiết về vấn đề này.

Giải đáp những vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để thi công hệ thống an ninh bảo an cho doanh nghiệp chế xuất của Công ty TNHH Woori Electric & Communication, mới đây Cục thuế TP. Hà Nội đã có văn bản hướng dẫn, giải đáp cụ thể.
Theo giải đáp của Cục thuế TP. Hà Nội tại Công văn số 58896/CT-TTHT gửi Công ty TNHH Woori Electric & Communication trên cơ sở pháp lý sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sổ điều Luật Thuế GTGT quy định cụ thể như sau:
Tại Khoản 20 Điều 4: Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Tại Khoản 1 Điều 9 quy định: Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tại Khoản 2 Điều 9 quy đinh về điều kiện áp dụng thuế suất 0% cụ thể như sau:
a. Đối với hàng hoá xuất khẩu.
Có hợp đồng bán gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ. khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b. Đối với dịch vụ xuất khẩu.
Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu:
Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định về vấn đề này như sau:
Tại Điều 74 Mục 5 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất quy định:
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a. Hàng hoa mua bán giữa các DNCX với nhau;
b. Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xâv dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c. Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d. Hàng hoá của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thông công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ. Hàng hoá đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sẽ chi tiết việc (theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua hán hàng hóa, chế độ kế toán, kiếm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hoá;
2. Hàng hóa DNCX mua từ nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định khi trao đổi, mua hán trong nội địa không phải làm thủ tục hải quan;
3. Cơ quan hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại
công ra, vào của khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định cùa Cục trưởng Cục Hải quan.
Tại Khoản 2 Điều 75 quy định về hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; Trường hợp nhà thầu nhập khấu hàng hoá để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì sau khi bàn giao công trình cho DNCX thì báo cáo lượng hàng hoá đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số18/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ quy định nêu trên và theo nội dung trình bày của đơn vị tại công văn hỏi, Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
Trường họp Công ty TNHH Woori Electric & Communication ký hợp đồng với Công ty TNHH Withtechnology là tổ chức nước ngoài, không có cơ sở thường trú tại Việt Nam để thi công hệ thống an ninh bảo an cho DNCX thì thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa, vật tư vào khu chế xuất để thi công hệ thống an ninh bảo an cho DNCX thì đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư 38/2015/TT-BTC nêu trên.
Theo mof.gov.vn
Ngay sau khi nhận được một số vướng mắc của các cơ quan hải quan địa phương, doanh nghiệp về thuế nhập khẩu một số mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Bộ Tài chính đã có Công văn số 13638/BTC-CST hướng dẫn chi tiết về vấn đề này.
Ngày 19/10/2017, Tổng cục Hải quan có Công văn số 6838/TCHQ-PC gửi các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan về việc triển khai thực hiện Nghị định số 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trước các vướng mắc của Công ty TNHH Thiết bị y tế Phương Đông về thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng nhập khẩu là vật tư y tế tiêu hao, thiết bị, dụng cụ dùng trong y tế, ngày 18/10/2017, Tổng cục Hải quan đã có Công văn 3990/TXNK-CST trả lời cụ thể về vấn đề này.
Trường hợp DN đã nộp thuế GTGT đối với hàng NK nhưng sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài trước ngày 1/7/2016 thì cơ quan Hải quan thực hiện hoàn trả số tiền thuế GTGT đã nộp tại khâu NK được xác định là tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Ngay sau khi nhận được Công văn số 02/2017-Noa ngày 27/9/2017 của Công ty TNHH Noa Việt Nam thắc mắc về hồ sơ, chứng từ đối với tài sản cố định xuất, nhập khẩu tại chỗ, Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã có hướng dẫn về vấn đề này.
Tổng cục Hải quan vừa ban hành Quyết định 2999/QĐ-TCHQ về Quy chế Kiểm định, phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đây là những quy định hết sức quan trọng nhằm phân tích, kiểm tra chuyên ngành, xác định hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu.
Giải đáp vướng mắc của Công ty TNHH Serveone Việt Nam về thủ tục và hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể vấn đề này.
Vấn đề xử lý thuế đối với các tờ khai xuất khẩu hàng hóa do Công ty TNHH Samil Vina nhập khẩu bán cho Công ty Hanesbrands Việt Nam sản xuất xuất khẩu đã được Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5842/TCHQ-PC ngày 05/9/2017 hướng dẫn vướng mắc trong việc xử lý hành vi khai thiếu hoặc khai thừa so với thực tế về số lượng hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm xuất khẩu theo loại hình E62 (xuất khẩu sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu).
Trước các vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc quản lý nghĩa vụ kê khai đối với doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, Tổng cục Thuế đã có giải đáp cụ thể tại công văn số 1703/CT-KKKTT ngày 12/9/2017.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự