Ngân hàng không rõ ràng trong việc đòi nợ. Thời gian quy định phải trả là 36 tháng, để 20 năm không đòi, dân tưởng Nhà nước đã xóa nợ, ai ngờ…

NHNN vừa ban hành Thông tư 22/2016/TT-NHNN quy định việc việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là TCTD) mua trái phiếu doanh nghiệp. Thông tư 22 có hiệu lực thi hành từ 15/8/2016 và thay thế cho Thông tư 28/2011/TT-NHNN.
Nguyên tắc mua trái phiếu doanh nghiệp
Theo quy định của Thông tư 22/2016/TT-NHNN, việc mua trái phiếu doanh nghiệp của TCTD phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau.
Thứ nhất, việc mua trái phiếu doanh nghiệp của TCTD được thực hiện theo quy định tại Luật các TCTD, Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Thứ hai, TCTD mua trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, xếp hạng doanh nghiệp phát hành trai phiếu và ban hành quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật liên quan, trong đó tối thiếu phải có quy trình, thủ tục thẩm định, phê duyệt và quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp; nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt mua trái phiếu doanh nghiệp; quy định vê việc quản lý rủi ro trong hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định và quyết định mua trái phiểu doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cần phải có nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro mua trái phiếu đối với các đối tượng doanh nghiệp, các loại trái phiếu doanh nghiệp; Các chính sách và giới hạn quản lý tín dụng, hệ thống đo lường và quản trị rủi ro, điều kiện, biện pháp và quy trình xử lý rủi ro; Kiểm soát nội bộ hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp.
Thứ ba, việc mua trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện theo quy định của Luật các TCTD và hướng dẫn của NHNN Việt Nam về góp vốn, mua cổ phần.
Thứ tư, đồng tiền thực hiện trong giao dịch mua trái phiếu doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
Cuối cùng, không được vay vốn của TCTD khác để mua trái phiếu doanh nghiệp.
Theo Thông tư 22, có hai loại trái phiếu DN mà TCTD được mua, đó là: Trái phiếu phát hành theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp; Trái phiếu phát hành theo quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
Giới hạn, trích lập dự phòng rủi ro
Thông tư 22 cũng quy định rõ về giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp cũng như về Hệ số rủi ro, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối vói số dư mua trái phiếu doanh nghiệp.
Theo đó, tổng số dư mua trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại Điều 128 Luật các TCTD và quy định của NHNN Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.
TCTD quy định cụ thể các giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp: Mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành; mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành và doanh nghiệp liên quan phát hành; mua trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm, không có bảo đảm; mua trái phiếu doanh nghiệp với mục đích để bán, để đầu tư và giữ đến ngày đáo hạn.
Tuy nhiên, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu chuyển đổi.
Hệ số rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của NHNN Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.
Thông tư 22 cũng quy định rõ, TCTD phải thực hiện trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp như sau:
Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom), thì TCTD thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư trái phiếu và xử lý khoản dự phòng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ trích lập, sử dụng các khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính;
Đổi với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom), thì TCTD thực hiện dự phòng rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của NHNN Việt Nam về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD.
Minh Trí
(Thời báo Ngân hàng)
Ngân hàng không rõ ràng trong việc đòi nợ. Thời gian quy định phải trả là 36 tháng, để 20 năm không đòi, dân tưởng Nhà nước đã xóa nợ, ai ngờ…
Ngân hàng Nhà nước vừa thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 11/12/2015 đến 20/12/2015.
Tỷ giá các ngoại tệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank
Giá vàng SJC mới nhất từ công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - SJC
Ngân hàng Chính sách xã hội nghiêm cấm việc cho vay món mới để thu hồi nợ món vay cũ. Tuy nhiên trách nhiệm của người vay là phải chấp hành nghĩa vụ trả nợ, trả lãi đúng quy định của những món vay trước (nếu có).
Thời điểm những tháng cuối năm, hầu hết các doanh nghiệp, ngành hàng đều triển khai chương trình khuyến mãi Tết. Không nằm ngoài quy luật này, các ngân hàng cũng đang tung ra nhiều chiến dịch lớn nhằm thu hút khách hàng.
WB cho rằng, tăng trưởng tín dụng trở lại đã hỗ trợ nhu cầu đầu tư và các hoạt động kinh tế khác nhưng cũng phần nào gây quan ngại về chất lượng các khoản vay nhất là khi các khoản nợ xấu tồn đọng từ các năm trước chưa được xử lý triệt để.
NHNN Việt Nam vừa ban hành Thông tư 23/2015/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 9/6/2003 của Thống đốc NHNN.
WB nhận xét, hầu hết các vụ sát nhập và mua bán ngân hàng thời gian qua đều được cơ quan quản lý tạo điều kiện với mục đích xốc lại hệ thống, giải quyết sở hữu chéo qua đó giảm thiểu rủi ro hệ thống
Lãi suất gửi USD của các doanh nghiệp hiện là 0% còn của cá nhân là 0,25%/năm. Trong khi trên liên ngân hàng, các tổ chức tín dụng có thể gửi USD được lãi suất từ 0,19%/năm (qua đêm) cho tới hơn 2%/năm (kỳ hạn 6 tháng).
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự