Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2019 giảm cả về lượng, giá và kim ngạch, với mức giảm tương ứng 5,3%, 14,9% và 19,3%, đạt 2,09 triệu tấn, tương đương 893,31 triệu USD, giá trung bình 427,9 USD/tấn.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, hàng năm Việt Nam cũng phải nhập khẩu tới tỷ USD mặt hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu, tuy nhiên thì kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này luôn ở mức tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước .
Kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ năm 2016 đến nay
| Kim ngạch (USD) | Tỷ trọng (%) | +/- so với năm trước (%) |
2016 | 586.477.801 | 0,332 | 15,7 |
2017 | 609.749.388 | 0,284 | 4,0 |
2018 | 695.790.141 | 0,285 | 14,2 |
3T/2019 | 140.794.777 | 0,239 | -7,5 |
Nguồn: Số liệu TCHQ
Sang năm 2019, trong quý đầu năm xuất khẩu mặt hàng này giảm kim ngạch 7,5% so với cùng kỳ 2018, chỉ đạt 140,79 triệu USD, chiếm 0,23% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tính riêng tháng 3/2019, kim ngạch đạt 56,42 triệu USD, tăng mạnh so với tháng trước 62,9%.
Đông Nam Á là thị trường chủ lực xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam, chiếm 38% tỷ trọng.
Trong top 10 thị trường xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam thì có tới 5 thị trường kim ngạch bị suy giảm – đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sụt giảm trong quý đầu năm.
Theo đó, Trung Quốc dẫn đầu kim ngạch đạt 32,94 triệu USD, nhưng giảm 9,97% so với cùng kỳ. Riêng tháng 3/2019, Việt Nam đã xuất sang thị trường này 16,6 triệu USD, tăng 60,15% so với tháng 2/2019 nhưng giảm 12,68% so với tháng 3/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Campuchia, đạt 23,71 triệu USD, tăng 7,66% so với quí 1/2018. Tính riêng tháng 3/2019 đã xuất sang Campuchia 8,49 triệu USD, tăng 55,43% so với tháng 2/2019 và tăng 7,19% so với tháng 3/2018.
Kế đến là thị trường Malaysia đạt 15,75 triệu USD, tăng 10,68% so với cùng kỳ….
Trong nhóm 10 thị trường chủ lực, thì xuất sang Thái Lan giảm nhiều nhất 39,77% tương ứng với 6,8 triệu USD, riêng tháng 3/2019 đã xuất sang Thái Lan 2,69 triệu USD, tăng 27,86% so với tháng 2/2019 và tăng 20,09% so với tháng 3/2018.
Đáng chú ý, nếu so sánh kim ngạch xuất khẩu trong tháng 3/2019 so với tháng 2/2019 thì xuất sang thị trường Ấn Độ, Mỹ và Singapore tăng nhiều nhất, trong đó Ấn Độ tăng gấp trên 4 lần (tương ứng 326,65%) tuy chỉ đạt 6,7 triệu USD; Mỹ tăng gấp 3,2 lần (tương ứng 225,38%) đạt 3,16 triệu USD và Singapore tăng gấp 2,2 lần (tương ứng 118,57%).
Nếu so sánh với cùng kỳ năm trước thì xuất khẩu sang Nhật Bản tăng mạnh vượt trội 56,86% đạt 11,81 triệu USD, ở chiều ngược lại xuất sang Thái Lan giảm mạnh 39,77% tương ứng với 6,83 triệu USD.
Thống kê thị trường xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quí 1/2019
Thị trường | T3/2019 (USD) | +/- so với T2/2019 (%)* | Quí 1/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Trung Quốc | 16.601.368 | 60,15 | 32.942.739 | -9,97 |
Campuchia | 8.492.415 | 55,43 | 23.712.008 | 7,66 |
Malaysia | 4.926.482 | 17,43 | 15.752.557 | 10,68 |
Ấn Độ | 6.757.318 | 326,65 | 12.830.812 | -36,71 |
Nhật Bản | 2.591.145 | 24,27 | 11.816.074 | 56,86 |
Mỹ | 3.126.337 | 225,38 | 7.068.118 | -31,03 |
Thái Lan | 2.697.178 | 27,86 | 6.835.043 | -39,77 |
Đài Loan | 2.104.496 | 55,88 | 5.350.513 | -8,65 |
Philippines | 1.179.511 | -13,84 | 4.262.933 | 31,32 |
Hàn Quốc | 1.275.627 | 51,45 | 3.636.701 | -5,88 |
Bangladesh | 1.395.022 | 57,86 | 3.214.206 | 13,78 |
Indonesia | 758.297 | 18,27 | 2.241.092 | 6,81 |
Singapore | 257.755 | 118,57 | 700.328 | -23,47 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2019 giảm cả về lượng, giá và kim ngạch, với mức giảm tương ứng 5,3%, 14,9% và 19,3%, đạt 2,09 triệu tấn, tương đương 893,31 triệu USD, giá trung bình 427,9 USD/tấn.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép tăng tháng thứ 2 liên tiếp, tháng 3/2019 tăng 20,9% về lượng và tăng 25,9% về kim ngạch, tháng 4/2019 tăng tiếp trên 2% về lượng và kim ngạch, đạt 569.387 tấn, tương đương 373,87 triệu USD.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép về Việt Nam 4 tháng đầu năm 2019 đạt 4,67 triệu tấn, tương đương 3,13 tỷ USD, tăng 9% về lượng và tăng 3,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu cao su tháng 4/2019 giảm cả lượng và trị giá so với tháng trước đó. Dự báo xuất khẩu cao su thoát cảnh trầm lắng khi Trung Quốc tăng mua.
Giá xuất khẩu dầu thô trung bình 4 tháng đầu năm giảm 4,9% so với cùng kỳ, đạt 505,1 USD/tấn.
4 tháng đầu năm 2019, lượng xăng dầu nhập khẩu giảm 29,8% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 3,07 triệu tấn và kim ngạch cũng giảm 33,1%, đạt 1,89 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng xăng dầu của Việt Nam ra thị trường nước ngoài tăng rất mạnh trong 4 tháng đầu năm 2019, tăng 57,7% về lượng và tăng 61,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1,15 triệu tấn, tương đương 709,48 triệu USD.
Mexico hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam tại Mỹ Latinh, và ngược lại, Việt Nam hiện đang là thị trường lớn thứ tám của Mexico ở Châu Á. Kim ngạch trao đổi thương mại song phương đạt hơn 4 tỷ USD trong năm 2018, và Việt Nam xuất siêu sang nước này.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 4/2019 đạt 275 triệu USD, giảm 20,26% so với tháng trước đó và giảm 21,2% so với cùng tháng năm ngoái.
Trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trong quý 1/2019, mặt hàng ôtô tuy kim ngạch chỉ đạt trên 40 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng vượt trội.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự