11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu than tăng mạnh 66,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,26 tỷ USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, hàng năm Việt Nam cũng phải nhập khẩu tới tỷ USD mặt hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu, tuy nhiên thì kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này luôn ở mức tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước .
Kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ năm 2016 đến nay
| Kim ngạch (USD) | Tỷ trọng (%) | +/- so với năm trước (%) |
2016 | 586.477.801 | 0,332 | 15,7 |
2017 | 609.749.388 | 0,284 | 4,0 |
2018 | 695.790.141 | 0,285 | 14,2 |
3T/2019 | 140.794.777 | 0,239 | -7,5 |
Nguồn: Số liệu TCHQ
Sang năm 2019, trong quý đầu năm xuất khẩu mặt hàng này giảm kim ngạch 7,5% so với cùng kỳ 2018, chỉ đạt 140,79 triệu USD, chiếm 0,23% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tính riêng tháng 3/2019, kim ngạch đạt 56,42 triệu USD, tăng mạnh so với tháng trước 62,9%.
Đông Nam Á là thị trường chủ lực xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam, chiếm 38% tỷ trọng.
Trong top 10 thị trường xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam thì có tới 5 thị trường kim ngạch bị suy giảm – đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sụt giảm trong quý đầu năm.
Theo đó, Trung Quốc dẫn đầu kim ngạch đạt 32,94 triệu USD, nhưng giảm 9,97% so với cùng kỳ. Riêng tháng 3/2019, Việt Nam đã xuất sang thị trường này 16,6 triệu USD, tăng 60,15% so với tháng 2/2019 nhưng giảm 12,68% so với tháng 3/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Campuchia, đạt 23,71 triệu USD, tăng 7,66% so với quí 1/2018. Tính riêng tháng 3/2019 đã xuất sang Campuchia 8,49 triệu USD, tăng 55,43% so với tháng 2/2019 và tăng 7,19% so với tháng 3/2018.
Kế đến là thị trường Malaysia đạt 15,75 triệu USD, tăng 10,68% so với cùng kỳ….
Trong nhóm 10 thị trường chủ lực, thì xuất sang Thái Lan giảm nhiều nhất 39,77% tương ứng với 6,8 triệu USD, riêng tháng 3/2019 đã xuất sang Thái Lan 2,69 triệu USD, tăng 27,86% so với tháng 2/2019 và tăng 20,09% so với tháng 3/2018.
Đáng chú ý, nếu so sánh kim ngạch xuất khẩu trong tháng 3/2019 so với tháng 2/2019 thì xuất sang thị trường Ấn Độ, Mỹ và Singapore tăng nhiều nhất, trong đó Ấn Độ tăng gấp trên 4 lần (tương ứng 326,65%) tuy chỉ đạt 6,7 triệu USD; Mỹ tăng gấp 3,2 lần (tương ứng 225,38%) đạt 3,16 triệu USD và Singapore tăng gấp 2,2 lần (tương ứng 118,57%).
Nếu so sánh với cùng kỳ năm trước thì xuất khẩu sang Nhật Bản tăng mạnh vượt trội 56,86% đạt 11,81 triệu USD, ở chiều ngược lại xuất sang Thái Lan giảm mạnh 39,77% tương ứng với 6,83 triệu USD.
Thống kê thị trường xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu quí 1/2019
Thị trường | T3/2019 (USD) | +/- so với T2/2019 (%)* | Quí 1/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Trung Quốc | 16.601.368 | 60,15 | 32.942.739 | -9,97 |
Campuchia | 8.492.415 | 55,43 | 23.712.008 | 7,66 |
Malaysia | 4.926.482 | 17,43 | 15.752.557 | 10,68 |
Ấn Độ | 6.757.318 | 326,65 | 12.830.812 | -36,71 |
Nhật Bản | 2.591.145 | 24,27 | 11.816.074 | 56,86 |
Mỹ | 3.126.337 | 225,38 | 7.068.118 | -31,03 |
Thái Lan | 2.697.178 | 27,86 | 6.835.043 | -39,77 |
Đài Loan | 2.104.496 | 55,88 | 5.350.513 | -8,65 |
Philippines | 1.179.511 | -13,84 | 4.262.933 | 31,32 |
Hàn Quốc | 1.275.627 | 51,45 | 3.636.701 | -5,88 |
Bangladesh | 1.395.022 | 57,86 | 3.214.206 | 13,78 |
Indonesia | 758.297 | 18,27 | 2.241.092 | 6,81 |
Singapore | 257.755 | 118,57 | 700.328 | -23,47 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu than tăng mạnh 66,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,26 tỷ USD.
Nếu như 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu thủy sản sang thị trường Pakistan tăng mạnh, thì nay đã nhường lại vị trí này cho mặt hang chè.
Trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia, mặt hàng rau quả tiếp tục giữ tốc độ tăng mạnh trong 11 tháng năm 2018.
Lọt vào TOP những mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018. kim loại thường và sản phẩm đã đóng góp vào kim ngạch của cả nước 2,1 tỷ USD chiếm 0,94% tỷ trọng.
Tháng 11/2018, kim ngạch xuất khẩu thủy tinh và sản phẩm giữ tiếp đà tăng trưởng. Nhà máy sản xuất thủy tinh lớn nhất miền Trung đã đi vào hoạt động, dự báo thời gian tới nhóm hàng này hướng đến nhu cầu xuất khẩu trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm và y tế.
Xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện đã lấy lại đà tăng trưởng. Trung Quốc là thị trường lớn nhất của sản phẩm này.
Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2018 đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 62,5%.
Sau khi suy giảm trong tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép tăng hai tháng liên tiếp, cụ thể tháng 10/2018 tăng 0,2%, tháng 11/2018 tăng 4,8% nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng 2018 lên trên 2,7 tỷ USD tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Tháng 11/2018, xuất khẩu xơ sợi dệt của Việt Nam tăng cả lượng và trị giá so với tháng 10/2018, tăng lần lượt 2,4% và 2,8% đạt tương ứng 127,8 nghìn tấn, trị giá 344,59 triệu USD, nâng lượng xuất khẩu mặt hàng này 11 tháng 2018 lên 1,34 triệu tấn, trị giá trên 3,6 tỷ USD, tăng 9,7% về lượng và 12,6% về trị giá so với cùng kỳ 2017.
Nhập siêu hàng hóa từ thị trường Thái Lan lên tới 5,81 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng 15% so với cùng kỳ.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự