Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan 5 tháng đầu năm 2016 đạt 1,44 tỷ USD, tăng trưởng 5% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó riêng tháng 5/2016 đạt 322,04 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2016.

Trong số thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 28,23% tỷ trọng.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử thu về 21,41 tỷ USD chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2017 - đây cũng là một trong những mặt hàng đạt trên 20 tỷ USD chỉ đứng sau nhóm hàng điện thoại (41 tỷ USD) và dệt may (25 tỷ USD).
Sản phẩm điện tử linh kiện và máy vi tính của Việt Nam đã có mặt tới 38 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn 28,23% đạt 6,89 tỷ USD, tăng 28,06% so với cùng kỳ 2017, riêng tháng 10/2018 xuất sang thị trường này đạt 890,2 triệu USD, tăng 9,86% so với tháng 9/2018 và tăng 23,66% so với tháng 10/2017.
Đứng thứ hai sau Trung Quốc là thị trường Mỹ, chiếm 9,72% tỷ trọng đạt 2,37 tỷ USD nhưng so với cùng kỳ giảm 15,59%, riêng tháng 10/2018 đạt 307,34 triệu USD, tăng 30,85% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 24,58% so với tháng 10/2017.
Đặc biệt, trong thời gian này, xuất khẩu sang một số thị trường đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, trong đó phải kể đến Nigeria tuy chỉ đạt 1,44 triệu USD trong 10 tháng năm 2018 nhưng tăng gấp hơn 5 lần (tức tăng 403,49%) so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 91,3 nghìn USD, tăng 19,63% so với tháng 9/2018 và tăng gấp 3,4 lần (tức tăng 240,42%) so với tháng 10/2017.
Thị trường có tốc độ tăng mạnh đứng thứ hai là Ba Lan, tăng gấp 3,9 lần (tức tăng 285,74%) so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 62,64 triệu USD, tăng 66,16% so với tháng 9/2018 và tưng 93,13% so với tháng 10/2017.
Kế đến là các thị trường Hungary, Đài Loan (TQ) và Phần Lan đều có tốc độ tăng lần lượt 160,51%; 116,25% và 111,11% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, riêng thị trường Phần Lan nếu so sánh kim ngạch trong tháng 10/2018 với tháng 10/2017 thì xuất sang thị trường này tăng mạnh gấp 5,4 lần (tức tăng 444,4%) tuy chỉ đạt 338,8 nghìn USD.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ và Malaysia lại giảm mạnh, giảm tương ứng 50,75%; 36,99% chỉ với 216,31 triệu USD; 635,81 triệu USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu máy vi tính và sản phẩm điện tử sang thị trường thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường này chiếm 73,68%.
Thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Thị trường | T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Trung Quốc | 890.204.326 | 9,86 | 6.895.107.915 | 28,06 |
Hoa Kỳ | 307.341.198 | 30,85 | 2.375.439.319 | -15,59 |
Hàn Quốc | 187.592.963 | 0,96 | 2.129.774.875 | 46,42 |
Hồng Kông (TQ) | 225.076.331 | 13,58 | 1.898.456.829 | 26,92 |
Hà Lan | 154.111.367 | 0,91 | 1.732.719.879 | 2,85 |
Mexico | 89.583.952 | 24,83 | 837.066.400 | 42,07 |
Ấn Độ | 63.507.417 | -42,29 | 674.479.056 | 56,91 |
Nhật Bản | 75.965.396 | -14,79 | 662.666.254 | 13,22 |
Malaysia | 81.917.183 | 8,23 | 635.811.159 | -36,99 |
Đức | 57.867.751 | 1,9 | 522.361.203 | 26,32 |
Singapore | 44.360.483 | 13,56 | 466.152.776 | 8,41 |
Slovakia | 81.380.808 | -6,91 | 430.906.613 | 76,07 |
Ba Lan | 62.642.997 | 66,16 | 412.343.722 | 285,74 |
Đài Loan | 47.215.998 | 24,83 | 411.776.794 | 116,25 |
Thái Lan | 43.265.059 | 3,29 | 380.394.778 | -6,18 |
Australia | 33.373.413 | 12,5 | 312.690.480 | -0,69 |
UAE | 36.559.068 | -3,2 | 303.675.546 | 23,98 |
Hungary | 18.401.566 | -21,43 | 233.623.065 | 160,51 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 18.439.607 | -14,89 | 216.315.236 | -50,75 |
Anh | 31.312.381 | 35,81 | 216.268.846 | 6,59 |
Indonesia | 15.488.312 | -31,58 | 207.839.105 | 14,02 |
Brazil | 23.874.777 | 11,82 | 206.130.040 | -12,33 |
Canada | 28.499.701 | 27,4 | 189.387.333 | 7,85 |
Pháp | 24.288.923 | 13,34 | 188.697.518 | 8,19 |
Nga | 17.187.818 | -14,27 | 185.222.356 | 73,96 |
Philippines | 22.113.263 | 31,35 | 158.817.438 | 4,27 |
Tây Ban Nha | 17.594.805 | 39,21 | 146.556.878 | -12,04 |
Italy | 22.572.643 | 3,95 | 143.130.624 | -15,33 |
Nam Phi | 8.499.468 | -43,83 | 80.700.625 | -3,51 |
Thụy Điển | 11.076.845 | 46,56 | 61.122.591 | 29,18 |
New Zealand | 7.239.689 | 31,13 | 50.827.781 | 13,48 |
Bồ Đào Nha | 1.116.492 | -80,5 | 36.874.395 | 31,8 |
Bỉ | 2.759.861 | -25,42 | 36.213.119 | 14,89 |
Panama | 2.175.889 | 148,79 | 24.822.125 | 52,77 |
Thụy Sỹ | 2.374.423 | 32,52 | 15.685.608 | 3,27 |
Phần Lan | 338.856 | 30,12 | 4.705.772 | 111,11 |
Nigeria | 91.325 | 19,63 | 1.443.557 | 403,49 |
Romania | 306.554 | 1,002,00 | 757.007 | -17,3 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan 5 tháng đầu năm 2016 đạt 1,44 tỷ USD, tăng trưởng 5% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó riêng tháng 5/2016 đạt 322,04 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2016.
Theo Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2016 đạt trên 8,62 tỷ USD, tăng trưởng 5,79% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2016, cả nước xuất khẩu 361.911 tấn cao su, thu về 443,04 triệu USD (tăng 11,5% về lượng nhưng giảm 6,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước).
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 983,05 triệu USD, tăng tới 60,31% so với cùng kỳ, cao nhất trong những mặt hàng xuất khẩu của nước ta.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2015 lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam đạt trên 7,83 triệu tấn (tăng mạnh 48,57% so với cùng kỳ); trị giá gần 3 tỷ USD (tăng 0,79%).
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2016 đạt gần 2,66 tỷ USD, tăng 2,04% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, riêng sản phẩm gỗ đạt trên 1,93 tỷ USD, chiếm 73% trong tổng kim ngạch, tăng 5,8%.
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016 lên 391,38 triệu USD, tăng trưởng 58,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong 5 tháng đầu năm 2016, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 133,25 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 67,44 tỷ USD, tăng 6,2%.
Thương vụ Việt Nam tại Brazil đã phát đi cảnh báo tới các doanh nghiệp Việt Nam về tình trạng một số đối tác Brazil lừa đảo doanh nghiệp khi nhập khẩu các sản phẩm thịt từ nước này.
Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê cập nhật đến ngày 15/6, thế mạnh xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam đang giảm nhẹ.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự