tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Hàng hóa nhập siêu từ Đài Loan gần 4,1 tỷ USD

  • Cập nhật : 10/07/2018

5 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Đài Loan 4,09 tỷ USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Đài Loan đạt 6,51 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2018, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đài Loan đạt trên 1,21 tỷ USD, tăng 21,1% và nhập khẩu từ Đài Loan lên tới 5,3 tỷ USD, tăng 8,2%. Như vậy, trong 5 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Đài Loan 4,09 tỷ USD, tăng 4,8%.

Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Đài Loan 5 tháng đầu năm nay, thì nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 1,35 tỷ USD, chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch hàng hóa các loại nhập khẩu từ thị trường này, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng vải may mặc 678,5 triệu USD, chiếm 12,8%, tăng 3,7%; tiếp đến máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 612,27 triệu USD, chiếm 11,6%, tăng 14,9%; nguyên liệu nhựa 499,89 triệu USD, chiếm 9,4%, tăng 20,4%; sắt thép 428,22 triệu USD, chiếm 8,1%, tăng 23,8%.

Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm nay, hầu hết các loại hàng hóa nhập khẩu từ Đài Loan đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhập khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng mạnh nhất 244,7%, đạt 119,07 triệu USD; bên cạnh đó nhập khẩu quặng và khoáng sản cũng tăng mạnh 210,2%, đạt 7,8 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 153%, đạt 3,79 triệu USD; sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 46%, đạt 48,43 triệu USD.

Ngược lại, nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ thị trường Đài Loan sụt giảm rất mạnh 64%, đạt 3,11 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu dược phẩm, bông, điện gia dụng cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 48,4%, 43,8% và 39,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Những nhóm hàng chủ yếu nhập từ Đài Loan 5 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Nhóm hàng

T5/2018

% tăng giảm so với T4/2018

5T/2018

% tăng giảm so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch NK

1.281.697.484

31,13

5.297.713.685

8,16

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

282.848.422

21,78

1.352.224.767

-4,72

Vải các loại

164.936.294

17

678.503.909

3,67

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

153.345.223

30,83

612.272.740

14,89

Chất dẻo nguyên liệu

127.388.431

30,33

499.888.137

20,44

Sắt thép các loại

129.798.931

120,84

428.224.689

23,77

Hóa chất

59.230.135

3,39

269.893.999

35,87

Sản phẩm hóa chất

49.937.185

23,36

208.367.311

17,26

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

47.069.952

13,16

195.356.478

-10

Xơ, sợi dệt các loại

36.367.058

20,39

156.342.431

31,28

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

38.420.606

119,47

119.069.352

244,71

Sản phẩm từ chất dẻo

28.078.507

48,22

109.084.150

16,85

Kim loại thường khác

24.837.274

35,92

102.052.858

4,67

Sản phẩm từ sắt thép

13.258.274

34,05

54.923.897

3,43

Giấy các loại

11.916.949

21,73

54.809.504

-18,83

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

12.076.324

29,5

48.428.425

46,12

Hàng thủy sản

10.152.734

29,81

46.844.117

41

Cao su

10.721.289

34,28

41.324.686

0,26

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

10.525.227

50,49

34.743.341

21,02

Dây điện và dây cáp điện

4.880.398

54,56

20.555.359

23,38

Sản phẩm từ kim loại thường khác

4.008.895

48,51

18.252.216

17,64

Sản phẩm từ giấy

3.163.992

8,23

15.059.349

12,6

Chế phẩm thực phẩm khác

4.084.834

12,95

14.579.515

12,64

Sản phẩm từ cao su

3.387.429

44,46

12.774.490

6,72

Hàng điện gia dụng và linh kiện

2.674.444

64,98

7.824.249

-39,65

Quặng và khoáng sản khác

872.484

-71,36

7.799.788

210,21

Phân bón các loại

1.980.912

48,13

7.691.016

0,25

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

1.146.648

176,77

4.750.759

2,99

Dược phẩm

2.085.207

127,1

4.147.675

-48,38

Phế liệu sắt thép

951.075

50,74

3.785.217

153,1

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

603.108

-55,42

3.753.648

19,94

Điện thoại các loại và linh kiện

595.338

24,17

3.114.398

-64,07

Gỗ và sản phẩm gỗ

759.388

112,05

2.207.193

32,02

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

464.440

227,31

2.035.137

-13,83

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

23.970

-93,95

1.488.020

5,15

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

360.127

31,75

1.428.365

10,46

Bông các loại

93.140

-46,32

510.980

-43,78

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục