Các nhà xuất khẩu gạo Campuchia cân nhắc cơ chế hỗ trợ giá xuất khẩu. Nhập khẩu gạo của Arab Saudi 2015-2016 dự báo tăng 4% lên 1,48 triệu tấn.

Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
03/16 | 162.8 | -2.3 | -1.41 | 1 | 162.8 | 162.8 | 162.8 | 165.1 | 501 |
04/16 | 167 | -1.7 | -1.02 | 2 | 167.3 | 167 | 167.3 | 168.7 | 1785 |
05/16 | 168.8 | -2.7 | -1.60 | 27 | 169.9 | 168.7 | 169.9 | 171.5 | 1890 |
06/16 | 170.9 | -1.9 | -1.11 | 46 | 171.9 | 170.8 | 171.9 | 172.8 | 3030 |
07/16 | 173.5 | -2.5 | -1.44 | 63 | 174.7 | 173.2 | 174.7 | 176 | 3543 |
08/16 | 176.3 | -2.6 | -1.47 | 1763 | 177.6 | 175.9 | 177.4 | 178.9 | 12130 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
01/14 | 18605 | -160 | NaN | 54004 | 18840 | 18590 | 18795 | 18765 | 77714 |
03/14 | 18935 | -165 | NaN | 792 | 19050 | 18925 | 19050 | 19100 | 408 |
04/14 | 19135 | 175 | NaN | 838 | 19225 | 19115 | 19225 | 18960 | 250 |
05/14 | 19190 | -150 | NaN | 457434 | 19355 | 19175 | 19340 | 19340 | 201520 |
06/14 | 19200 | -155 | NaN | 1324 | 19340 | 19135 | 19330 | 19355 | 336 |
07/14 | 19315 | -115 | NaN | 104 | 19405 | 19295 | 19400 | 19430 | 86 |
08/14 | 19365 | -105 | NaN | 126 | 19390 | 19340 | 19390 | 19470 | 142 |
09/14 | 19360 | -125 | NaN | 16790 | 19485 | 19315 | 19485 | 19485 | 13136 |
10/14 | 19380 | -100 | NaN | 60 | 19435 | 19380 | 19430 | 19480 | 28 |
11/14 | 19350 | -85 | NaN | 50 | 19380 | 19320 | 19370 | 19435 | 12 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
06/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
07/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
05/14 | 74.5 | +1.30 | NaN | 2 | 74.50 | 74.10 | 74.4 | 73.2 | 381 |
06/14 | 74.4 | +1.40 | NaN | 2 | 74.40 | 74.40 | 74.4 | 73 | 250 |
07/14 | 74.3 | +1.20 | NaN | 2 | 75.00 | 74.20 | 75 | 73.1 | 269 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
06/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
07/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
05/14 | 74.5 | +1.30 | NaN | 2 | 74.50 | 74.10 | 74.4 | 73.2 | 381 |
06/14 | 74.4 | +1.40 | NaN | 2 | 74.40 | 74.40 | 74.4 | 73 | 250 |
07/14 | 74.3 | +1.20 | NaN | 2 | 75.00 | 74.20 | 75 | 73.1 | 269 |
Các nhà xuất khẩu gạo Campuchia cân nhắc cơ chế hỗ trợ giá xuất khẩu. Nhập khẩu gạo của Arab Saudi 2015-2016 dự báo tăng 4% lên 1,48 triệu tấn.
Giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục tăng lên 32,1-32,8 triệu đồng/tấn. Giá Robusta sàn ICE Futures Europe London và giá Arabica sàn New York đồng loạt tăng.
Giá vàng giảm cho giới đầu tư chốt lời
Giá dầu lại giảm do số giàn khoan của Mỹ tăng
Đà tăng thép tấm châu Âu tiếp tục duy trì
Giá thép tại Trung Quốc năm 2016 sẽ giảm 10% do dư cung
Thép cây Châu Á bình ổn khi các nhà máy duy trì giá
Giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục tăng lên 31,6-32,3 triệu đồng/tấn. Giá Robusta sàn ICE Futures Europe London và giá Arabica sàn New York đồng loạt tăng.
Giá dầu thế giới quay đầy giảm nhẹ trong sáng nay (18/3 - giờ Việt Nam) sau phiên tăng khá mạnh hôm qua lên sát mức đỉnh của năm 2016 trước thông tin các nước xuất khẩu dầu mỏ sẽ điều tiết nguồn cung. Hiện dầu WTI giao tháng 4 đã giảm nhẹ về 40,14 USD/bbl; dầu Brent giao tháng 5 lại giảm nhẹ về còn 41,45 USD/bbl.
Giá thị trường cao su Tocom và thế giới hàng ngày
Giá vàng lại đảo chiều giảm
Giá dầu Mỹ tăng đột biến, vượt 40 USD/thùng
Dự báo giá mủ cao su sẽ tăng
Giá đồng trở lại mức 5.000 đô la do Fed không có kế hoạch tăng lãi suất
Thị trường thép cây miền bắc Trung Quốc tiếp tục lao dốc khi tâm lý bi quan
Giá thị trường cao su Tocom và thế giới hàng ngày
Tiếp nối đà tăng mạnh của phiên hôm qua, giá dầu thế giới tăng thêm 1-2% trong sáng nay (17/3 - giờ Việt Nam) sau thông tin các nước xuất khẩu dầu mỏ sẽ điều tiết nguồn cung. Hiện dầu WTI kỳ hạn tháng 4 đã tăng lên 39,24 USD/bbl; dầu Brent giao tháng 5 cũng đứng ở 40,85 USD/bbl.
Giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên đảo chiều tăng nhẹ lên 31-31,4 triệu đồng/tấn. Giá Robusta sàn ICE Futures Europe London và giá Arabica sàn New York đồng loạt tăng.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự