Giá cao su Tocom và các sàn quốc tế hàng ngày

Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
12/15 | 156.4 | -1.4 | -0.90 | 25 | 161.3 | 156.4 | 158.6 | 157.8 | 655 |
01/16 | 159.8 | -1.5 | -0.94 | 101 | 162.9 | 159.6 | 162.9 | 161.3 | 1782 |
02/16 | 161 | -1.4 | -0.87 | 74 | 163.9 | 160.4 | 163.9 | 162.4 | 1575 |
03/16 | 162.8 | -2.1 | -1.29 | 60 | 166.1 | 162.4 | 166.1 | 164.9 | 3895 |
04/16 | 164.6 | -1.9 | -1.15 | 173 | 168.2 | 164 | 167.7 | 166.5 | 5827 |
05/16 | 166.1 | -1.9 | -1.14 | 2837 | 169.9 | 165.1 | 168.8 | 168 | 15916 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
01/14 | 18605 | -160 | NaN | 54004 | 18840 | 18590 | 18795 | 18765 | 77714 |
03/14 | 18935 | -165 | NaN | 792 | 19050 | 18925 | 19050 | 19100 | 408 |
04/14 | 19135 | 175 | NaN | 838 | 19225 | 19115 | 19225 | 18960 | 250 |
05/14 | 19190 | -150 | NaN | 457434 | 19355 | 19175 | 19340 | 19340 | 201520 |
06/14 | 19200 | -155 | NaN | 1324 | 19340 | 19135 | 19330 | 19355 | 336 |
07/14 | 19315 | -115 | NaN | 104 | 19405 | 19295 | 19400 | 19430 | 86 |
08/14 | 19365 | -105 | NaN | 126 | 19390 | 19340 | 19390 | 19470 | 142 |
09/14 | 19360 | -125 | NaN | 16790 | 19485 | 19315 | 19485 | 19485 | 13136 |
10/14 | 19380 | -100 | NaN | 60 | 19435 | 19380 | 19430 | 19480 | 28 |
11/14 | 19350 | -85 | NaN | 50 | 19380 | 19320 | 19370 | 19435 | 12 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
06/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
07/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
05/14 | 74.5 | +1.30 | NaN | 2 | 74.50 | 74.10 | 74.4 | 73.2 | 381 |
06/14 | 74.4 | +1.40 | NaN | 2 | 74.40 | 74.40 | 74.4 | 73 | 250 |
07/14 | 74.3 | +1.20 | NaN | 2 | 75.00 | 74.20 | 75 | 73.1 | 269 |
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
06/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
07/14 | 0 | NaN | 0 | 0 | 63.35 | 0 | |||
05/14 | 74.5 | +1.30 | NaN | 2 | 74.50 | 74.10 | 74.4 | 73.2 | 381 |
06/14 | 74.4 | +1.40 | NaN | 2 | 74.40 | 74.40 | 74.4 | 73 | 250 |
07/14 | 74.3 | +1.20 | NaN | 2 | 75.00 | 74.20 | 75 | 73.1 | 269 |
Giá cao su Tocom và các sàn quốc tế hàng ngày
Theo Hiệp hội thép thế giới, sản lượng thép của 65 nước sản xuất thép lớn nhất thế giới đạt 1.345 triệu tấn trong 10 tháng đầu năm nay, tăng 3,4 triệu tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng thép tại 28 nước Liên Minh Châu Âu đạt 141.58 nghìn tấn, tại Châu Á đạt 919.542 nghìn tấn. Sản lượng thép tại Trung Quốc đạt 675.104 nghìn tấn.
Sau phiên phục hồi đầu tuần, giá dầu thế giới lại quay đầu giảm nhẹ trong sáng nay (15/12 - giờ Việt Nam) khi nỗi lo dư thừa nguồn cung đang ngự trị thị trường. Hiện dầu WTI giao tháng 1/2016 đã giảm về 36,27 USD/bbl; trong khi dầu Brent giao tháng 1/2016 giảm xuống 37,83 USD/bbl.
Giá cao su Tocom và các sàn quốc tế hàng ngày
Giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên giảm xuống 32,7-33,3 triệu đồng/tấn. Giá Robusta sàn ICE Futures Europe London và giá Arabica sàn New York đồng loạt giảm.
USDA dự báo thương mại gạo toàn cầu 2015 giảm 2%. Thái Lan hạ dự báo xuất khẩu gạo 2016 do khô hạn. Nhập khẩu gạo của EU tăng mạnh.
Theo số liệu hải quan, trong tháng 11/2015, Đài Loan đã nhập khẩu khoảng 33.754 tấn thép cuộn cán nguội, chủ yếu từ Trung Quốc, tăng 1,4 lần. Tuy nhiên, nhập khẩu thép cuộn cán nguội của Đài Loan từ Nhật Bản và Hàn Quốc giảm đáng kể trong tháng 11.
Giá dầu thế giới tăng nhẹ ngay khi bước vào tuần giao dịch mới (sáng nay 14/12 - giờ Việt Nam). Hiện dầu WTI giao tháng 1/2016 đã nhích lên 35,43 USD/bbl; trong khi dầu Brent giao tháng 1/2016 giảm xuống 37,75 USD/bbl.
Trong năm nay, tỷ trọng xuất khẩu thép của Trung Quốc đã đạt 100 triệu tấn. Việc xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng vọt đang đẩy ngành thép ở châu Âu và Mỹ đối mặt với khủng hoảng, trong bối cảnh các nhà sản xuất thép ở hai bờ Đại Tây Dương vẫn đang chật vật phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
Giá dầu thế giới tiếp tục giảm mạnh khoảng 4%, rơi xuống thấp nhất 11 năm trong phiên giao dịch cuối tuần (kết thúc vào rạng sáng nay 12/12 - giờ Việt Nam) do lo ngại dư thừa nguồn cung. Hiện dầu WTI giao tháng 1/2016 đã rơi xuống 35,36 USD/bbl; dầu Brent cũng giảm về 37,93 USD/bbl.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự