tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Quyền lợi khách hàng ra sao khi doanh nghiệp bảo hiểm phá sản?

  • Cập nhật : 11/04/2017

Hạn mức chi trả tối đa của Quỹ bảo vệ người được Bảo Hiểm là 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp Bảo Hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng tùy từng trường hợp cụ thể.

quyen loi khach hang ra sao khi doanh nghiep bao hiem pha san?

Quyền lợi khách hàng ra sao khi doanh nghiệp bảo hiểm phá sản?

Theo phản ánh của bà Nguyễn Thị Thúy Vân (Hà Tĩnh), hiện nhiều người dân tại thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đang tham gia bảo hiểm nhân thọ tại Chi nhánh Hà Tĩnh Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ AIA Việt Nam (địa chỉ: Tầng 2, Trung tâm thương mại Lý Ngân, phường Sông Trí, thị xã Kỳ Anh).

Bà Vân liên hệ đến Văn phòng đại diện tìm hiểu về quyền lợi tham gia bảo hiểm thì được nhân viên cho biết, Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ AIA Việt Nam hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Tài chính, thực hiện ký quỹ vào ngân sách Nhà nước trước khi hoạt động. Trong trường hợp Công ty phá sản, mất khả năng thanh toán hoặc bỏ trốn thì Nhà nước sẽ đứng ra chi trả quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.

Bà Vân muốn hỏi, nhân viên của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ AIA Việt Nam tư vấn như vậy có đúng không?

Về vấn đề này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ AIA (Việt Nam) được Bộ Tài chính cấp phép hoạt động tại Việt Nam từ năm 1999. Công ty có trụ sở chính tại tầng 15-16 Tòa nhà Royal Centre, 235 Nguyễn Văn Cừ, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

Theo báo cáo tài chính đã kiểm toán, tại ngày 31/12/2015, Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ AIA (Việt Nam) có vốn điều lệ là 1.264,3 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 8.306 tỷ đồng.

Quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm (BH) có trách nhiệm tuân thủ quy định, các văn bản hướng dẫn thi hành và pháp luật có liên quan trong suốt quá trình hoạt động.

Theo đó, doanh nghiệp BH phải luôn duy trì khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 77 Luật Kinh doanh BH, đảm bảo vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 94, phải sử dụng một phần vốn điều lệ để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Điều 95 Luật Kinh doanh BH, phải trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 96 Luật Kinh doanh BH.

Đối với khách hàng, doanh nghiệp BH có nghĩa vụ giải thích cho bên mua BH về các điều kiện, điều khoản BH, quyền, nghĩa vụ của bên mua BH, trả tiền BH kịp thời khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo quy định tại Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Doanh nghiệp BH phải trích nộp Quỹ bảo vệ người được BH để bảo vệ quyền lợi của người được BH trong trường hợp doanh nghiệp BH phá sản hoặc mất khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 97 Luật Kinh doanh BH và Khoản 11, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm .

Cụ thể, doanh nghiệp BH, chi nhánh nước ngoài (trừ doanh nghiệp tái BH) phải trích nộp Quỹ bảo vệ người được BH. Trường hợp doanh nghiệp BH bị phá sản, Quỹ bảo vệ người được BH được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp BH bị phá sản quy định tại Điều 103 và Điều105 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Hạn mức chi trả tối đa của Quỹ bảo vệ người được BH là 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp BH nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng, tùy từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 107 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Để nhận thực hiện thủ tục chi trả từ Quỹ BH, doanh nghiệp BH, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị sử dụng Quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp BH đã được thực hiện xong (đối với trường hợp doanh nghiệp BH bị phá sản); Bảng thống kê danh sách người được BH và các hồ sơ yêu cầu trả tiền BH.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ yêu cầu chi trả tiền BH, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường BH; hoàn phí BH của doanh nghiệp BH, chi nhánh nước ngoài để xác định chính xác số tiền chi trả; Xây dựng phương án chi trả tiền BH, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường; Thông báo công khai việc chi trả cho người được BH.


Theo Trí thức trẻ/CafeF

Trở về

Bài cùng chuyên mục