tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm sụt giảm

  • Cập nhật : 08/07/2016
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng gạo xuất khẩu tháng 5/2016 ước đạt 328.577 tấn, giá trị đạt 155,9 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm nay ước đạt 2,33 triệu tấn, thu về 1,05 triệu USD (giảm 3,37% về khối lượng và 0,24% về giá trị so với cùng kỳ 2015).

Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm với 35,5% thị phần. Cụ thể, 5 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 803.099 tấn, trị giá 371,98 triệu USD (giảm 13,96% về khối lượng và giảm 3,26% về giá trị so với cùng kỳ 2015).

Tiếp sau thị trường Trung Quốc, các thị trường nhập khẩu lớn gạo của Việt Nam là Indonesia (đạt 350.725 tấn, trị giá 139,15 triệu USD), Ghana (đạt 202.730 tấn, trị giá 96,98 triệu USD), Philippines (đạt 192.435 tấn, trị giá 81,95 triệu USD).

Các thị trường đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Indonesia (tăng rất mạnh 44 lần cả về lượng và giá trị); Angola (tăng 147,38% về lượng và tăng 99,87% về giá trị); Brunei (tăng 61,51% về lượng và tăng 40% về giá trị); Tây Ban Nha (tăng 92,48% về lượng và tăng 60,4% về giá trị). Ngược lại, xuất khẩu gạo giảm mạnh ở các thị trường như: Philippines, Malaysia, Singapore và Hồng Kông, Senegal, Ucraina, Nam Phi.

Hiệp hội Lương thực Việt Nam dự kiến xuất khẩu gạo trong 6 tháng đầu năm của cả nước đạt 2,73 triệu tấn và 6 tháng cuối năm xuất khẩu thêm 2,97 triệu tấn; trong đó, ưu tiên xuất khẩu gạo thơm, gạo chất lượng cao nhằm nâng giá trị. Như vậy, tổng lượng xuất khẩu gạo năm nay sẽ tương đương với năm 2015.

Đáng chú ý là tỷ lệ gạo thơm giống Jasmine xuất khẩu đã tăng lên từ 22% năm ngoái, lên 29% trong năm nay. Tỷ lệ xuất khẩu lúa nếp cũng tăng nhanh số lượng, từ chỗ chỉ chiếm 6,58% tổng lượng xuất khẩu gạo năm 2015, đến 6 tháng đầu năm nay đã chiếm 16% tổng số lượng xuất khẩu gạo. Các chuyên gia cho biết, thị trường xuất khẩu cho Philippines, Indonesia sẽ tăng nhập khẩu gạo từ Việt Nam vào các tháng cuối năm 2016. Đặc biệt, giá mua lúa, cũng như giá xuất khẩu đang có chiều hướng tăng, nếu có hợp đồng xuất khẩu giá sẽ tăng dần và khả năng tăng đột biến.

Gạo Việt Nam từng nhiều năm bị đánh giá thấp hơn gạo Thái Lan, Ấn Độ, thậm chí cả gạo Campuchia, nhưng từ đầu năm đến nay một số loại gạo Việt có thương hiệu được thương nhân nước ngoài tìm mua nhiều hơn. Một số loại gạo khác do người Việt nghiên cứu, lai tạo cũng được các nhà nhập khẩu lớn trên thế giới săn tìm để cung cấp cho các thị trường cao cấp. Thương hiệu gạo Lộc Trời 1 (tên cũ là AGPPS 103) của Tập đoàn Lộc Trời không đủ cung cấp cho khách hàng vì loại gạo này vừa được Tổ chức The Rice Trader công nhận là một trong ba loại gạo ngon nhất thế giới vào cuối năm 2015, tại cuộc tranh tài diễn ra ở Malaysia với 25 loại khác đến từ nhiều quốc gia.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2016

 

 

Thị trường

 

 

5T/2016

 

+/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ

 

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

 

Lượng

(tấn)

Tổng cộng

2.332.389

1.047.930.428

-3,37

-0,24

Trung Quốc

803.099

371.984.491

-13,96

-3,26

Indonesia

350.725

139.147.675

+4325,55

+4250,34

Gana

202.730

96.976.633

+49,20

+38,36

Philippines

192.435

81.948.648

-46,48

-46,18

Bờ biển Ngà

86.107

43.131.325

-16,59

-6,52

Malaysia

89.297

41.207.554

-54,03

-49,07

Hồng Kông

42.715

21.687.219

-4,51

-9,78

Singapore

36.845

18.647.406

-29,73

-30,43

Đài Loan

20.992

9.985.843

+32,03

+22,18

Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất

14.411

7.524.084

+7,02

-0,61

Hoa Kỳ

13.183

7.346.025

-46,08

-46,98

Angola

10.024

4.204.729

+147,38

+99,87

Brunei

8.048

3.660.995

+61,51

+39,95

Australia

2.997

1.854.099

-10,96

-5,82

Angieri

4.544

1.765.999

-57,23

-58,40

Hà Lan

2.994

1.420.157

+8,09

+7,77

Nam Phi

3.068

1.293.294

-82,13

-81,07

Ba Lan

1.545

742.961

-5,39

-15,36

Nga

1.822

728.095

-91,91

-92,09

Thổ Nhĩ Kỳ

1.164

543.136

+16,28

+2,56

Tây Ban Nha

589

259.957

+92,48

+60,36

Chi Lê

515

226.497

-75,32

-74,69

Bỉ

214

127.184

-95,19

-93,25

Ucraina

177

83.793

-96,77

-96,24

Senegal

94

60.655

-90,32

-89,90

Pháp

75

49.800

-75,57

-75,01

 


(Theo Vinanet)

 

Trở về

Bài cùng chuyên mục