Giá thủy sản xuất khẩu tuần

Kim ngạch nhập khẩu hàng rau quẩ tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2016
ĐVT: USD
| Trị giá (USD) | So với tháng trước (%) | |
Tháng 1 | 71.500.740 | +24,3 |
|
Tháng 2 | 35.071.413 | -50,9 |
|
Tháng 3 | 50.655.308 | +44,4 |
|
Tháng 4 | 46.184.413 | -8,8 |
|
Tháng 5 | 76.544.518 | +65,7 |
|
Tháng 6 | 351.238.623 | +39,5 |
|
Nguồn: VITIC
Như vậy, 6 tháng đầu năm nay, tốc độ nhập khẩu hàng rau quả biến động, với 4 lần tăng trưởng và 2 lần suy giảm kim ngạch, trong đó tháng 3 là tháng tăng trưởng mạnh nhất, tăng 44,4% và ngược lại tháng 2 là tháng suy giảm mạnh nhất, giảm 50,9%.
Việt Nam nhập khẩu hàng rau quả chủ yếu từ các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Australia… trong đó chủ yếu từ Thái Lan, chiếm 40,8% tổng kim ngạch, đạt 143,5 triệu USD, tăng 81,96%, năm ngoái, giá trị nhập khẩu hoa quả từ quốc gia này chỉ đạt khoảng 78 triệu USD thì nửa đầu năm nay là 143,5 triệu USD. Đứng thứ hai về kim ngạch là Trung Quốc, đạt 80,7 triệu USD, tăng 30,95% . Mỹ cũng nằm trong số 3 quốc gia mà Việt Nam nhập khẩu nhiều rau quả nhất với giá trị lên tới 32 triệu USD, tăng 5,99% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, nhập khẩu từ thị trường Australia tuy kim ngạch chỉ đạt 19,8 triệu USD, nhưng tăng trưởng vượt trội, tăng 322,48% so với cùng kỳ. Ngược lại, nhập từ Mianma giảm mạnh, giảm 43,46%, tương ứng với 15,2 triệu USD.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu rau quả từ các thị trường đều với tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 75% và những thị trường với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 25%.
Hiện các loại rau quả nhập khẩu từ các thị trường Mỹ, Australia, NewZealand được bán với giá cao gấp nhiều lần so với mặt hàng trong nước hoặc từ thị trường Trung Quốc.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu hàng rau quả 6 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 6 tháng 2016 | 6 tháng 2015 | So sánh (%) |
Tổng cộng | 351.238.623 | 253.056.331 | 38,80 |
Thái Lan | 143.502.819 | 78.863.041 | 81,96 |
Trung Quốc | 80.734.833 | 61.652.199 | 30,95 |
Hoa Kỳ | 32.070.573 | 30.259.315 | 5,99 |
Australia | 19.819.365 | 4.691.204 | 322,48 |
Mianma | 15.238.838 | 26.951.578 | -43,46 |
New Zealand | 11.371.105 | 6.816.094 | 66,83 |
Nam Phi | 7.042.749 | 8.833.875 | -20,28 |
Ấn Độ | 4.911.565 | 1.924.926 | 155,16 |
Hàn Quốc | 3.331.512 | 2.172.359 | 53,36 |
Chile | 3.280.120 | 4.269.123 | -23,17 |
Malaysia | 2.823.855 | 2.126.525 | 32,79 |
Israel | 1.043.272 | 786.031 | 32,73 |
Nguồn: VITIC/Vinanet
Giá thủy sản xuất khẩu tuần
Giá rau quả xuất khẩu tuần
Giá rau quả nhập khẩu
Giá hàng dệt may xuất khẩu
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, máy móc thiết bị, phụ tùng nhập khẩu về Việt Nam 6 tháng đầu năm 2016 giảm nhẹ 6,23% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015, trị giá 13,09 tỷ USD, chiếm 16,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của Việt Nam.
Tổng cục Thống kê vừa cho biết, tính đến 7 tháng năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 96,83 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Điện thoại và linh kiện đứng đầu hàng xuất khẩu chủ lực.
Ngành thép hiện đã đáp ứng được nhu cầu trong nước về các sản phẩm thép xây dựng, phôi thép, tôn mạ màu kim loại, cuộn cán nguội… Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chi một lượng ngoại tệ lớn để NK những mặt hàng này. Lượng thép NK tăng đột biến gây không ít khó khăn cho các DN sản xuất trong nước.
Giá hạt điều xuất khẩu
Giá rau quả nhập khẩu
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự