Ngày 03/04/2018, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa và kê khai xuất xứ đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.

Ngày 14/12/2017, tại Công văn 8155/TCHQ-TXNK gửi Cục Hải quan TP. Hải Phòng, Tổng cục Hải quan cho biết, một trong các chứng từ của hồ sơ xét giảm thuế đối với trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu bị hỏa hoạn là Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan cho biết, căn cứ các quy định tại Điều 14 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ, Điều 111 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
Theo điểm c khoản 2 Điều 112 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì một trong các chứng từ của hồ sơ xét giảm thuế là Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa nhập khẩu.
Tuy nhiên, Điều 256, Điều 257, Điều 258, Điều 260, khoản 2 Điều 263 Luật thương mại số 36/2005/QH11 quy định chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
Để kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, thương nhân phải có đủ các điều kiện: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này; Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hóa, dịch vụ đó.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được cung cấp dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều kiện quy định.
Về chứng thư giám định, đây là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.
Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định và thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại thì “thương nhân nước ngoài thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thương mại theo pháp luật về đầu tư tại Việt Nam phù hợp với cam kết tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được thực hiện việc giám định và cấp chứng thư giám định theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định hiện hành của pháp luật”.
Căn cứ các quy định tại Luật Thương mại thì chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
Từ những căn cứ nêu trên và những vướng mắc cần giải đáp của Cục Hải quan TP. Hải Phòng, Tổng cục Hải quan lý giải, nếu hồ sơ xét giảm thuế của doanh nghiệp xuất trình với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xét giảm thuế không có “Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa nhập khẩu” do đơn vị được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoạt động trong dịch vụ khảo sát, đánh giá và xác định tổn thất (không cấp chứng thư giám định) với những tài sản được bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm trong nước hoặc các công ty bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì chưa đáp ứng quy định về hồ sơ xét giảm thuế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 112 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Theo Tapchitaichinh.vn
Ngày 03/04/2018, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa và kê khai xuất xứ đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn kiểm tra C/O mẫu D điện tử thông qua Cơ chế một cửa ASEAN, được cấp kể từ ngày 1/1/2018.
Các ý kiến vướng mắc về chính sách thuế đối với hàng hóa bán vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất đã được Tổng cục Hải quan giải đáp, hướng dẫn cụ thể tại Công văn số 66/TCHQ-TXNK gửi hải quan địa phương.
Công ty bà Nguyễn Thị Ánh (TP. Hồ Chí Minh) là công ty đa quốc gia, có trụ sở tại Singapore. Công ty có văn phòng đại diện ở quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Nay, công ty muốn nhập khẩu và bán trực tiếp phụ gia thực phẩm từ Ấn Độ (màu, hương liệu, guar gum) cho công ty thực phẩm tại Việt Nam thì phải chịu thuế như thế nào? Cần thủ tục và giấy tờ gì?
Việc cơ quan hải quan ra quyết định ấn định thuế khi doanh nghiệp không chứng minh được nghi vấn về trị giá trong quá trình tham vấn là phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế, không nhất thiết phải thực hiện kiểm tra sau thông quan.
Vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng là vấn đề được nhiều doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu quan tâm và có nhiều vướng mắc cần giải đáp gửi đến Tổng cục Hải quan. Ngày 15/12/2017, Cục Thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 5210/TXNK-CST hướng dẫn cụ thể về vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa khâu nhập khẩu.
Theo phản ánh của bà Phạm Thị Liễu Hồng, Công ty TNHH Seoul Print Vina có đối tác nước ngoài (Hàn Quốc) muốn giao hàng vải cho Công ty gia công in hàng may mặc, nhưng Công ty không trực tiếp mở tờ khai nhận hàng vải với Công ty ở Hàn Quốc mà nhận vải theo chỉ định của bên Hàn quốc tại một công ty ở Thanh Hóa.
Chính sách thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sau đó chuyển giao cho các chi nhánh phụ thuộc sản xuất và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất, xuất khẩu sản phẩm cuối cùng là vấn đề băn khoăn của nhiều doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Vấn đề này đã được Tổng cục Hải quan giải đáp cụ thể.
Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 2959/HQHCM-TXNK ngày 21/09/2017 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc hoàn thuế hàng tạm nhập tái xuất sửa chữa. Về vấn đề này, ngày 21/11/2017 Tổng cục Hải quan có Công văn 7622/TCHQ-TXNK hướng dẫn như sau:
Trước những vướng mắc của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, mới đây, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 7599/TCHQ-TXNK giải đáp, hướng dẫn một số nội dung liên quan.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự