Tháng 7/2016, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Nga 161,6 triệu USD, tăng 14,1% so với tháng 6/2016, nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 7 tháng đầu năm 2016 lên 911 triệu USD, tăng 20,01% so với cùng kỳ năm 2015.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha trong 4 tháng đầu năm 2016 đạt 648,89 triệu USD, giảm 3,24% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng điện thoại và linh kiện vẫn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong số các mặt hàng xuất khẩu sang Tây Ban Nha trong 4 tháng đầu năm 2016, với trị giá 211,75 triệu USD, tăng 4,05% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 33% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai là mặt hàng dệt may, trị giá 11188 triệu USD, giảm 13,13% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là mặt hàng giày dép, trị giá 71,09 triệu USD, giảm 21,71%.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng sang Tây Ban Nha trong 4 tháng đầu năm 2016 gồm: cao su tăng 22,87%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 23,31%; sản phẩm từ sắt thép tăng 24,45%; nhóm nguyên phụ liệu, dệt may, da giày tăng 43,11%; gạo tăng 61,98%.
Các qui định về xuất nhập khẩu
Chứng từ nhập khẩu
Nhà xuất khẩu cần bảo đảm gửi tất cả các chứng từ cần thiết cho người nhập khẩu, để người nhập khẩu hoàn thiện bộ chứng từ hải quan và khai báo trong vòng 72 tiếng sau khi hàng được dỡ. Nếu quá thời hạn trên, người nhập khẩu sẽ bị phạt. Việc thiếu bất kỳchứng từ nào cũng có thể làm chậm trễ iệc lấy hàng và phát sinh chi phí ngoài phí lưu kho.
Bộ chứng từ bao gồm :
-Tờ khai hải quan (Clearance)
-Hóa đơn chiếu lệ(Proforma Invoice): Thường thì chỉcần một bản copy là đủ, và phải chỉ ra được giá FOB, cước vận chuyển và phí bảo hiểm.
-Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): Yêu cầu phải có một bản gốc và một bản sao.
Đối với mỗi mặt hàng, phải ghi rõ số lượng, trọng lượng tịnh và tổng trọng lượng đo bằng kilogam, giá cả mỗi loại hàng và các phụ phí theo giá CIF. Tất cả các chi tiết trong hóa đơn thương mại phải khớp với giấy phép nhập khẩu.
- Phiếu đóng gói (Packing List): Không bắt buộc nhưng sẽ giúp quá trình làm thủ tục hải quan thuận tiện hơn.
Chứng nhận xuất xứ(Certificate of Origin): Chỉ yêu cầu đối với một số loại hàng cụ thể. Nên gửi kèm hàng 3 bản copy.
-Vận đơn (Bill of Lading): Không quy định dạng cụthể. Được phép sửdụng vận đơn theo lệnh (To order).
-Giấychứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
-Các loại giấy chứng nhận đặc biệt cho một số sản phẩm nhất định:
+ Động thực vật sống, thịt và các bộ phận của chúng đều yêu cầu phải có giấy chứng nhận an toàn vệ sinh docác cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp và phải được đóng dấu thị thực bởi Lãnh sự Tây Ban Nha trước khi gửi hàng đi.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Tây Ban Nha 4 tháng năm 2016
Mặt hàng XK | 4Tháng/2016 | 4Tháng/2015 | +/-(%) |
| Trị giá (USD) | Trị giá (USD) | Trị giá |
Tổng | 648.894.687 | 670.642.648 | -3,24 |
Điện thoại các lọai và linh kiện | 211.755.418 | 203.511.560 | +4,05 |
Hàng dệt may | 111.884.971 | 128.803.050 | -13,13 |
Giày dép các loại | 71.093.850 | 90.805.867 | -21,71 |
Cà phê | 73.933.536 | 83.918.561 | -11,9 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 43.059.393 | 41.461.404 | +3,85 |
Hàng thủy sản | 28.372.513 | 29.578.913 | -4,08 |
Hạt tiêu | 11101148 | 16.570.460 | -33,01 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù | 6.746.870 | 10.301.353 | -34,51 |
Gỗ và sp gỗ | 8.842.976 | 8.901.001 | -0,65 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng | 22.993.940 | 7.752.189 | +196,61 |
Hạt điều | 6.161.147 | 5.625.223 | +9,53 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 6.602.676 | 5.354.523 | +23,31 |
Phương tiện vận tải và phụ t ùng | 3.975.263 | 4.462.552 | -10,92 |
Cao su | 4.158.329 | 3.384.225 | +22,87 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 1.318.324 | 2.599.093 | -49,28 |
Sản phẩm từ sắt thép | 2.887.730 | 2.320.340 | +24,45 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 2.075.191 | 1.827.333 | +13,56 |
Nguyên phụ liệu dệt may , da, giày | 1.420.518 | 992.614 | +43,11 |
Sản phẩm gốm sứ | 686.198 | 835.897 | -17,91 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 634.956 | 804.379 | -21,06 |
Sản phẩm từ cao su | 225.048 | 597.291 | -62,32 |
Gạo | 248.352 | 153.323 | +61,98 |
Sắt thép các loại | 699.140 |
|
|
Theo Vinanet
Tháng 7/2016, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Nga 161,6 triệu USD, tăng 14,1% so với tháng 6/2016, nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 7 tháng đầu năm 2016 lên 911 triệu USD, tăng 20,01% so với cùng kỳ năm 2015.
Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 7/2016, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đức đạt 34,41 tỷ USD, tăng trưởng 3,4% so với cùng kỳ năm 2015.
Kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Canada trong những năm gần đây liên tục tăng trưởng dương; trong 6 tháng đầu năm nay, thương mại 2 chiều đạt trên 1,44 tỷ USD (tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái).
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho biết, 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã thu về từ thị trường Thái Lan trên 1,7 tỷ USD, tăng 7,26% so với cùng kỳ năm 2015.
Tính đến hết 7 tháng đầu năm 2016, xi măng và clinker của Việt Nam xuất khẩu đạt 8,97 triệu tấn, giá trị xuất khẩu xi măng thu về 335,12 triệu USD, giảm 6,2% về lượng và 18,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm nay, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia sụt giảm gần 12% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trị giá 1,27 tỷ USD.
Thái Lan hiện nằm trong số 10 nước có đầu tư trực tiếp lớn nhất tại Việt Nam và là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam trong khối ASEAN. Kim ngạch thương mại 2 chiều đã đạt 5,67 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm nay (tăng 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái).
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc vào Việt Nam sụt giảm trên 4% so với cùng kỳ, đạt 23,2 tỷ USD, nhưng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này lại tăng mạnh 18% về kim ngạch, đạt gần 9,2 tỷ USD. Tuy nhiên, mức nhập siêu từ Trung Quốc vẫn lớn, trên 14 tỷ USD (giảm 14% so với cùng kỳ).
Tiềm năng hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Indonesia còn rất lớn, hai nước đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại song phương Việt Nam – Indonesia lên 10 tỷ USD vào năm 2018.
Điện thoại và linh kiện là mặt hàng đạt kim ngạch lớn nhất của Việt Nam sang Áo trong 6 tháng năm 2016, thu về 958,35 tỷ USD, tăng 10,05% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 81% tổng trị giá xuất khẩu sang Áo.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự