Gỗ và sản phẩm gỗ có xuất xứ từ Myanmar nhập khẩu vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay tăng đột biến 502,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 0,72 triệu USD.

Bốn tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất đạt 1,5 tỷ USD, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, sản phẩm hoá chất các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 4/2018 giảm 9,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng 12% so với tháng 4/2017, đạt 377,58 triệu USD. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,5 tỷ USD, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 12,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, trong tháng 4 sụt giảm 5,2% so với tháng trước đó, đạt 105,47 triệu USD; tổng cộng 4 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường này 421,13 triệu USD, chiếm 28% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 28% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc tháng 4 tăng 4,8% về kim ngạch, đạt 52,57 triệu USD; tính chung cả 4 tháng nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ Hàn Quốc đạt 200,4 triệu USD, chiếm 13,4%, giảm nhẹ 0,9% so với cùng kỳ.
Sản phẩm hóa chất nhập khẩu từ thị trường Đài Loan tháng 4 giảm 6,7% so với tháng trước đó, đạt 40,48 triệu USD, nhưng cộng chung cả 4 tháng đầu năm thì nhập khẩu từ thị trường này vẫn tăng 12,7% so với cùng kỳ, đạt 156,93 triệu USD, chiếm 10,5% trong tổng kim ngạch.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất từ đa số các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường Nga tăng mạnh nhất 65,5%, đạt 1,1 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Philippines tăng 44,4%, đạt 5,32 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 43,4%, đạt 20,2 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 36,5%, đạt 2,65 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 31,7%, đạt 14,19 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường sau: Phần Lan giảm 58%, đạt 3,4 triệu USD; Ireland giảm 51%, đạt 1,05 triệu USD; Saudi Arabia giảm 49%, đạt 2,8 triệu USD; NewZealand giảm 42,4%, đạt 0,47 triệu USD.
Nhập khẩu sản phẩm hoá chất 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T4/2018 | % tăng giảm so với T3/2018 | 4T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 377.582.900 | -9,14 | 1.499.296.120 | 12,58 |
Trung Quốc | 105.470.575 | -5,22 | 421.129.871 | 27,99 |
Hàn Quốc | 52.567.867 | 4,82 | 200.397.472 | -0,86 |
Đài Loan | 40.479.849 | -6,69 | 156.930.508 | 12,74 |
Nhật Bản | 30.017.547 | -19,1 | 126.651.835 | 2,03 |
Mỹ | 25.572.996 | -2,83 | 91.979.040 | 20,43 |
Thái Lan | 21.751.301 | -6,56 | 81.321.767 | 6,27 |
Malaysia | 16.336.710 | -11,57 | 63.926.417 | 7 |
Singapore | 17.038.172 | 1,25 | 60.082.701 | 5,57 |
Đức | 12.068.989 | -21,54 | 49.059.452 | 5,28 |
Ấn Độ | 8.893.144 | 15,22 | 31.083.505 | 23,48 |
Indonesia | 6.320.428 | -42,21 | 30.041.895 | 4,61 |
Tây Ban Nha | 4.761.025 | -32,26 | 20.195.076 | 43,37 |
Italy | 4.818.848 | -23,1 | 18.484.896 | 8,96 |
Australia | 3.944.285 | -16,83 | 15.547.354 | 22,69 |
Hà Lan | 4.021.999 | -15,24 | 14.598.823 | -11,75 |
Thụy Sỹ | 2.311.350 | -54,04 | 14.187.603 | 31,74 |
Pháp | 3.257.032 | -21,64 | 13.894.002 | 0,6 |
Anh | 2.457.800 | -38,44 | 13.268.964 | -3,55 |
Đan Mạch | 1.424.341 | -36,56 | 7.693.806 | 2,36 |
Bỉ | 1.481.496 | -19,26 | 5.968.470 | -2,33 |
Thụy Điển | 848.715 | -34,49 | 5.924.331 | 26,95 |
Philippines | 844.270 | -61,09 | 5.318.938 | 44,41 |
Hồng Kông | 1.028.410 | -12,26 | 3.979.375 | 13,96 |
Nam Phi | 1.173.007 | -12,51 | 3.596.371 | 21,47 |
Phần Lan | 1.186.301 | 9,73 | 3.404.318 | -57,98 |
Saudi Arabia |
|
| 2.796.384 | -48,93 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 345.778 | -51,31 | 2.648.046 | 36,46 |
Canada | 724.728 | -5,74 | 2.436.840 | 1,55 |
Nga | 103.603 | 126,36 | 1.104.675 | 65,5 |
Ireland | 203.064 | -49,65 | 1.050.139 | -50,93 |
Na Uy | 162.373 | -14,84 | 801.520 | -14,29 |
New Zealand | 171.673 | 96,67 | 465.303 | -42,37 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet
Gỗ và sản phẩm gỗ có xuất xứ từ Myanmar nhập khẩu vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay tăng đột biến 502,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 0,72 triệu USD.
Theo Tổng cục Hải quan, trong giai đoạn năm 2011-2014, Việt Nam luôn thặng dư cán cân thương mại trong trao đổi hàng hóa với Nhật Bản thì trong 3 năm trở lại đây (từ năm 2015 đến 2017), cán cân thương mại hàng hóa lại đảo chiều sang trạng thái thâm hụt.
cán cân thương mại việt nam - nhật bảnthương mại việt - nhật
Theo số liệu thống kê hang hóa XNK của Tổng cục Hải quan, tính từ đầu năm đến hết ngày 15/5/2018 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 162,74 tỷ USD, tăng 14,4% (tương ứng tăng 20,54 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2017.
Đến hết tháng 4/2018, xuất khẩu cả nước tiếp tục giữ được mức tăng khá cao 19,2% tương ứng tăng 11,89 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Theo Tổng cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2018 của Việt Nam là 17,2 tỷ USD, giảm 8,9% về số tương đối và giảm 1,67 tỷ USD về số tuyệt đối. Trong tháng 4/2018, có tới 39/53 nhóm hàng nhập khẩu chính giảm so với tháng trước.
Dù lập nhiều kỳ tích nhưng trái cây Việt Nam xuất khẩu vẫn còn cảnh “sáng rau, chiều rác” vì nhanh héo. Ngày đầu giá bán có thể 10 USD/kg nhưng sang ngày thứ ba chỉ giá chỉ còn 1/3...
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ tăng mạnh nhất.
Bốn tháng đầu năm 2018, lượng cao su xuất sang các thị trường chủ lực duy trì tăng trưởng. Dự báo thời gian tới vẫn khả quan đặc biệt là thị trường Trung Quốc.
Dù ngành sản xuất vải chưa cung ứng đủ cho ngành may trong nước, nhưng khâu sản xuất trước vải là sợi đang góp phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu chung của toàn ngành. Với tốc độ tăng trưởng cao như hiện nay, dự báo xuất khẩu xơ sợi của Việt Nam sẽ đạt khoảng 3,9 tỷ USD trong năm 2018.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày từ rất nhiều thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó nhập từ thị trường Canada tăng vượt trội 179,8%.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự