Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng Sáu ước đạt gần 2,5 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 6 tháng qua đạt 15,05 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2015.

Trong 5 tháng đầu năm 2016, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 133,25 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhập khẩu đạt 65,8 tỷ USD, giảm nhẹ 1,7%.
Máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 5 là 2,48 tỷ USD, tăng 11,7% so với tháng trước, nâng trị giá nhập khẩu trong 5 tháng/2016 lên 10,59 tỷ USD, giảm 7,2% so với 5 tháng/2015; trong đó khối các doanh nghiệp FDI nhập khẩu gần 5,79 tỷ USD, giảm 22,8% và khối các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 4,8 tỷ USD, tăng 22,9%.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 5 tháng/2016 với trị giá là 3,56 tỷ USD, giảm 8,2%; tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc: 2,14 tỷ USD, giảm 3,3%; Nhật Bản: 1,62 tỷ USD, giảm 24,9%; Đài Loan: 542 triệu USD, giảm 10,8%…so với 5 tháng/2015.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 5 là 2,08 tỷ USD, tăng nhẹ 2,6% so với tháng trước. Tính đến hết 5 tháng/2016, cả nước nhập khẩu 10,44 tỷ USD, tăng 11,1% về số tương đối và tăng 1,04 tỷ USD về số tuyệt đối. Trong đó chiếm 92% kim ngạch nhập khẩu là của khu vực FDI, với 9,65 tỷ USD, tăng 11%.
Hàn Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam với trị giá nhập khẩu là 3,45 tỷ USD, tăng 23,5%; tiếp theo là các thị trường: Trung Quốc 2,07 tỷ USD, tăng 6,3%; Đài Loan 1,12 tỷ USD, tăng 34%; Nhật Bản 930 triệu USD, giảm nhẹ 0,2%... so với cùng kỳ năm 2015.
Vải các loại: Tháng 5-2016 nhập khẩu nhóm hàng này đạt gần 1,03 tỷ USD, tăng 2,6% so với tháng trước. 5 tháng đầu năm 2016 kim ngạch nhập khẩu vải các loại đạt 4,15 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Các thị trường cung cấp vải các loại cho Việt Nam chủ yếu như: Trung Quốc đạt kim ngạch 2,18 tỷ USD, chiếm 52,5% kim ngạch nhập khẩu vải các loại của Việt Nam; đứng thứ 2 là thị trường Hàn Quốc đạt kim ngạch 722 triệu USD, chiếm 17,4% kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước; tiếp theo là các thị trường Đài Loan đạt kim kim ngạch 624 triệu USD, chiếm 15% tổng kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước; thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch 234 triệu USD, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước.
Điện thoại và linh kiện: Kim ngạch nhập khẩu trong tháng 5-2016 đạt 804 triệu USD, giảm 7,3% so với tháng 4-2016. Tính đến hết tháng 5-2016 kim ngạch nhập khẩu điện thoại và linh kiện đạt 4,06 tỷ USD, giảm 7% so với cùng kỳ năm 2015. Các thị trường cung cấp điện thoại và linh kiện chủ yếu cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016 bao gồm: Trung Quốc đạt kim ngạch 2,46 tỷ USD, chiếm 60,5% tổng kim ngạch nhập khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước, Hàn Quốc đạt kim kim ngạch 1,40 tỷ USD, chiếm 34,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước...
Sắt thép các loại: Trong tháng 5-2016 đạt kim ngạch nhập khẩu sắt thép các loại đạt 1.162 nghìn tấn, trị giá 702 triệu USD, tăng 4,6% về lượng và tăng 13,5% về trị giá so với tháng 4-2016. Tính đến hết tháng 5-2016 nhập khẩu sắt thép các loại đạt 7.833 nghìn tấn trị giá 2,99 tỷ USD, tăng 49% về lượng và tăng nhẹ 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2015.
Các thị trường cung cấp sắt thép cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc đạt 862 nghìn tấn, trị giá 1,52 tỷ USD, chiếm 54,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép các loại của Việt Nam; đứng thứ 2 là Nhật Bản với 1.243 nghìn tấn trị giá 441 triệu USD, chiếm 15,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép các loại của cả nước; thứ 3 là Hàn Quốc là 750 nghìn tấn, trị giá 370 triệu USD, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép các loại của Việt Nam.
Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu trong tháng là 1,26 triệu tấn, giảm 10,4% nhưng do đơn giá nhập tăng 13% nên trị giá đạt 527 triệu USD, tăng 1,2% về trị giá so với tháng trước.
Tính đến hết 5 tháng/2016, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước là 5,4 triệu tấn, tăng 27,6%. Đơn giá nhập khẩu bình quân giảm tới 37,5% so với cùng kỳ năm trước nên trị giá nhập khẩu là 1,96 tỷ USD, giảm 20,2% so với 5 tháng/2015. Trong 5 tháng qua, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này giảm do giá giảm lên tới 1,18 tỷ USD, trong khi đó do lượng tăng chỉ là 678 triệu USD.
Việt Nam nhập khẩu xăng dầu trong 5 tháng đầu năm 2016 chủ yếu có xuất xứ từ các thị trường: Singapore 2,18 triệu tấn, tăng 7,4%; Malaysia 1,49 triệu tấn, gấp 5 lần; Hàn Quốc 713 nghìn tấn, gấp 9 lần... so với cùng kỳ năm trước.
Hạt điều: Trong tháng 5-2016, nhập khẩu hạt điều đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong tất các nhóm hàng. Lượng nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 101 nghìn tấn, tăng 165,2%; trị giá đạt 145 triệu USD, tăng 146,4% so với tháng trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2016, cả nước nhập khẩu gần 246 nghìn tấn hạt điều, giảm 13,4% và trị giá là 372 triệu USD, giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Hạt điều nhập khẩu có xuất xứ từ Campuchia trong 5 tháng/2016 là gần 74 nghìn tấn, giảm 28,2% và chiếm 30% trong tổng lượng điều nhập vào Việt Nam.
Ô tô nguyên chiếc các loại: Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng là hơn 12 nghìn chiếc, tăng 30,1% so với tháng trước. Trong đó, lượng nhập khẩu ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống là 6,6 nghìn chiếc, tăng 96,6%; ô tô tải là 3,9 nghìn chiếc, giảm 10,8%.
Tính đến hết tháng 5-2016, cả nước đã nhập khẩu 41,23 nghìn chiếc, giảm 9,5% và trị giá đạt 968 triệu USD, giảm 19,6% so với cùng kỳ năm trước.
Ô tô tải nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan với 9,34 nghìn chiếc, tăng 41,7%; Hàn Quốc với gần 4 nghìn chiếc, giảm 8,2%; Trung Quốc với 2,5 nghìn chiếc, giảm 47,6%.
Bên cạnh đó, ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống có xuất xứ từ Ấn Độ với 5,4 nghìn chiếc, giảm 18,7%; từ Thái Lan với gần 3,1 nghìn chiếc, tăng 92,4%; từ Nhật Bản với 2,6 nghìn chiếc, tăng 31,4%.
Với tình hình nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại tăng cao, Thái Lan đã chính thức vượt Hàn Quốc và Trung Quốc trở thành thị trường lớn nhất cung cấp ô tô nguyên chiếc cho Việt Nam. Tính chung, tổng lượng ô tô nguyên chiếc các loạinhập khẩu từ thị trường này là 12,5 nghìn chiếc, tăng 50,8% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng Sáu ước đạt gần 2,5 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 6 tháng qua đạt 15,05 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu về Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016 trị giá 285,97 triệu USD, giảm 15,45% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dù đã có những con số nổi trội nhưng ngành tôm Việt Nam vẫn gặp nhiều thách thức như áp lực hạ giá thành sản xuất và giá xuất khẩu. Trong khi giá tôm trên thế giới đang có xu hướng giảm thì giá tôm của Việt Nam lại tăng. Năm 2015, giá tôm Việt Nam bán cao nhất trong nhóm 6 nước xuất khẩu tôm lớn nhất thế giới.
Hàng loạt mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng sau khi Anh rời EU.
Sức cầu giảm, euro mất giá... từ sự kiện trưng cầu ý dân ở Anh chọn nước này ra khỏi EU sẽ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu VN trong dài hạn.
Mới hết tháng 5, Việt Nam đã bị thâm hụt thương mại với Trung Quốc gần 11,5 tỷ USD, trong đó nhiều mặt hàng nhập khẩu từ quốc gia này vượt con số 1 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan 5 tháng đầu năm 2016 đạt 1,44 tỷ USD, tăng trưởng 5% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó riêng tháng 5/2016 đạt 322,04 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2016.
Theo Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2016 đạt trên 8,62 tỷ USD, tăng trưởng 5,79% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2016, cả nước xuất khẩu 361.911 tấn cao su, thu về 443,04 triệu USD (tăng 11,5% về lượng nhưng giảm 6,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước).
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 983,05 triệu USD, tăng tới 60,31% so với cùng kỳ, cao nhất trong những mặt hàng xuất khẩu của nước ta.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự