Tháng 5/2019, xuất khẩu giấy và sản phẩm tiếp tục tăng trưởng, tính chung 5 tháng đầu năm đã đóng góp kim ngạch của cả nước 0,4%, trong đó hai thị trường Đức và Anh tăng mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ Việt Nam.

Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2019 đạt trên 5,8 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, riêng tháng 4/2019 đạt 1,53 tỷ USD, tăng 2,4% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 15,4% so với tháng 4/2018.
Ở chiều ngược lại, hàng hóa xuất khẩu sang Nhật 4 tháng đầu năm đạt 6,1 tỷ USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang thị trường này 295,15 triệu USD, tăng 231,7% so với cùng kỳ.
Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, trị giá trên 1,52 tỷ USD, chiếm 26,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 với trên 1,19 tỷ USD, chiếm 20,6%, tăng 2,6%; tiếp đến nhóm hàng sắt thép chiếm 7,3%, đạt 424,09 triệu USD, giảm 12,8%; sản phẩm nhựa chiếm 4,5%, đạt 263,53 triệu USD, tăng 3,6%.
Nhìn chung, nhập khẩu đa số các loại hàng hóa từ thị trường Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2019 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, nổi bật nhất là nhóm hàng ô tô nguyên chiếc mặc dù chỉ đạt 61,53 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng 775,7%. Bên cạnh đó, nhập khẩu nhóm hàng than đá cũng tăng rất mạnh 199,8%, đạt 4,98 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 59,3%, đạt 12,56 triệu USD; thủy sản tăng 36,3%, đạt 42,61 triệu USD.
Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng từ Nhật đó là: Điện thoại các loại và linh kiện giảm 63,4%, đạt 14,51 triệu USD; kim loại thường giảm 31,9%, đạt 116,09 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 24,4%, đạt 48,99 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng |
T4/2019 | +/- so tháng 3/2019 (%)* |
4T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 1.528.156.682 | 2,42 | 5.800.096.523 | 2,45 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 395.295.878 | -2,73 | 1.520.193.088 | 8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 307.618.947 | 11,84 | 1.194.079.245 | 2,6 |
Sắt thép các loại | 119.549.346 | 6,45 | 424.094.348 | -12,8 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 70.828.680 | 2,98 | 263.528.847 | 3,57 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 56.969.647 | -2,88 | 249.032.469 | -3,81 |
Vải các loại | 63.054.914 | -1,48 | 237.194.890 | 10,21 |
Phế liệu sắt thép | 63.137.569 | 4,24 | 191.954.140 | 14,28 |
Sản phẩm từ sắt thép | 44.875.302 | 1,96 | 173.028.265 | -2,46 |
Chất dẻo nguyên liệu | 44.446.748 | 1,94 | 166.896.231 | 21,24 |
Sản phẩm hóa chất | 37.871.350 | 3,14 | 139.372.937 | 10,04 |
Hóa chất | 30.381.026 | -16,83 | 130.440.306 | 2,57 |
Kim loại thường khác | 30.701.163 | 10,22 | 116.091.243 | -31,88 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 22.065.867 | -5,03 | 85.277.776 | 3,34 |
Giấy các loại | 14.497.056 | -19,55 | 71.060.070 | -6,72 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 15.931.237 | 38,23 | 61.525.438 | 775,68 |
Cao su | 14.791.891 | 14,75 | 52.283.124 | 25,3 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 13.661.545 | -19,96 | 50.238.444 | 9,42 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 13.769.234 | -4,57 | 48.989.508 | -24,39 |
Sản phẩm từ cao su | 11.987.106 | -5,12 | 47.461.812 | 0,86 |
Dây điện và dây cáp điện | 10.834.714 | -3,36 | 42.714.532 | -5,74 |
Hàng thủy sản | 8.850.343 | -26,14 | 42.608.004 | 36,15 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 8.318.554 | -11,16 | 32.441.280 | 3,3 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 7.749.217 | 9,87 | 28.270.719 | -1,81 |
Xơ, sợi dệt các loại | 4.750.267 | -8,12 | 19.743.948 | -3,73 |
Dược phẩm | 6.566.455 | 96,96 | 18.471.688 | -16,61 |
Sản phẩm từ giấy | 4.054.732 | 2,43 | 17.359.139 | -0,67 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 6.588.359 | 341,99 | 14.507.871 | -63,36 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 4.483.471 | 36,85 | 13.799.475 | 25,38 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 5.482.837 | 127,85 | 13.066.409 | 15,86 |
Sữa và sản phẩm sữa | 3.848.792 | 33,33 | 12.559.642 | 59,26 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 2.969.192 | 15,19 | 10.742.650 | 3,82 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 3.290.835 | 37,02 | 10.287.252 | 8,05 |
Phân bón các loại | 3.408.277 | 193,4 | 9.770.689 | -16,6 |
Xăng dầu các loại |
| -100 | 8.366.591 |
|
Chế phẩm thực phẩm khác | 1.622.648 | -25,79 | 6.974.683 | -5,7 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 1.846.754 | 21,96 | 6.415.092 | 33,31 |
Than các loại | 1.708.550 | -13,64 | 4.976.077 | 199,82 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 647.026 | -20,26 | 2.368.030 | -2,54 |
Quặng và khoáng sản khác | 580.434 | 50,99 | 2.083.539 | -14,79 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 207.790 | 124,77 | 796.553 | -9,34 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Tháng 5/2019, xuất khẩu giấy và sản phẩm tiếp tục tăng trưởng, tính chung 5 tháng đầu năm đã đóng góp kim ngạch của cả nước 0,4%, trong đó hai thị trường Đức và Anh tăng mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ Việt Nam.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2019, điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch, đạt 19,71 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 3,7 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng 4/2019 – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Sau khi tăng trưởng hai tháng liên tiếp, sang đến tháng 5/2019 xuất khẩu phân bón đã suy giảm trở lại cả về lượng và trị giá, giảm lần lượt 4,0% và 4,5% tương ứng với 77,9 nghìn tấn, trị giá 25,58 triệu USD.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 5/2019 đạt 353 triệu USD, tăng 28,47% so với tháng trước đó và tăng 3,92% so với cùng tháng năm ngoái.
Việt Nam là đối tác thương mại hàng đầu của Brazil trong ASEAN; ngược lại, Brazil cũng là đối tác thương mại lớn nhất, quan trọng nhất của Việt Nam tại khu vực Nam Mỹ.
Tháng 4/2019, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của cả nước tăng cả lượng và trị giá so với tháng trước đó, cụ thể tăng 6,8% về lượng đạt 93,8 nghìn tấn, tăng 8,6% về trị giá đạt 111,14 triệu USD – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
-Với vị trí và khoảng cách địa lý không xa, Trung Quốc là thị trường chính cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm, chiếm 55,66% tỷ trọng, tăng so với cùng kỳ năm trước.
Sau khi sụt giảm ở hai tháng đầu năm, sang tháng 3/2019 nhập khẩu giấy tăng cả về lượng và trị giá, tuy nhiên đến tháng 4/2019 tốc độ nhập khẩu mặt hàng này đã giảm trở lại 6,4% về lượng và 8,3% về trị giá, tương ứng với 149,3 nghìn tấn, trị giá 138 triệu USD.
Sau khi sụt giảm kể từ đầu năm đến tháng 3/2019, nay sang tháng 4/2019 nhập khẩu phân bón của cả nước đã tăng trở lại cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 35,6% và 43,9%, đạt tương ứng 389,3 nghìn tấn, trị giá 109,6 triệu USD.
Mặc dù tỷ trọng từ hai thị trường Bỉ và Nhật Bản chỉ chiếm 0,4% và 3,6%, nhưng so với cùng kỳ kim ngạch nhập khẩu từ những thị trường lại tăng vượt trội, đạt lần lượt 97,49% và 59,26%.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự