Hoạt động xuất khẩu chè trong tháng 11/2018 sụt giảm cả lượng và trị giá,; thị trường nuyên liệu nhìn chung ổn định, dự báo không có biến động mạnh đến sát Tết Nguyên đán

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 12/2018 đạt 372 triệu USD, tăng 16,74% so với tháng trước đó và tăng 53,43% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 12/2018 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Ấn Độ,... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 131 triệu USD, giảm 4,15% so với tháng trước đó nhưng tăng 52,65% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong năm 2018 lên hơn 1,2 tỉ USD, chiếm 32,6% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 12/2018 đạt hơn 56 triệu USD, giảm 1,24% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 23,59% so với tháng 12/2017. Tính chung, trong năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN 2017.
Đứng thứ ba là Ấn Độ, với kim ngạch nhập khẩu hơn 47 triệu USD, tăng 1.535,7% so với tháng trước đó và tăng 734,02% so với tháng 12/2017, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2018 lên hơn 471 triệu USD, tăng 234,84% so với năm 2017.
Tính chung, trong năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 3,9 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 21,2% so với năm 2017. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Brazil với 471 triệu USD, tăng 234,84% so với năm 2017, Chile với 25 triệu USD, tăng 152,7% so với năm 2017, Mỹ với hơn 681 triệu USD, tăng 142,93% so với năm 2017, sau cùng là Mexico với hơn 4,1 triệu USD, tăng 81,29% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL năm 2018 theo thị trường
ĐVT: nghìn USD
Thị trường | T12/2018 | +/- So với T11/2018 (%) | Năm 2018 | +/- So với 2017 (%) |
Tổng KN | 372.461 | 16,7 | 3.911.924 | 21,2 |
Argentina | 131.738 | -4,2 | 1.276.397 | -14,4 |
Ấn Độ | 23.876 | -1,9 | 200.620 | 38,8 |
Anh | 203 | 803,1 | 1.340 | -16,7 |
Áo | 103 | -81,7 | 5.772 | -88,5 |
Bỉ | 1.654 | 62,7 | 24.835 | 37,9 |
Brazil | 47.952 | 1,535,7 | 471.963 | 234,8 |
UAE | 1.247 | -18,9 | 54.527 | -26,6 |
Canada | 1.563 | 23,2 | 20.402 | -70,1 |
Chile | 672 | -1,6 | 25.009 | 152,7 |
Đài Loan (TQ) | 5.206 | 0,01 | 88.116 | 7,4 |
Đức | 839 | -5,4 | 10.258 | 25,0 |
Hà Lan | 2.105 | -27 | 24.854 | 25,1 |
Hàn Quốc | 3.487 | -4,1 | 48.277 | 25,4 |
Mỹ | 56.972 | -1,2 | 681.530 | 142,9 |
Indonesia | 11.219 | 20,6 | 98.539 | -5,4 |
Italia | 5.977 | -12,5 | 55.920 | -13,85 |
Malaysia | 3.020 | -10,6 | 35.852 | 29,3 |
Mexico | 325 | 10,8 | 4.174 | 81,3 |
Nhật Bản | 100 | -71 | 3.777 | -16,8 |
Australia | 3.523 | -12,1 | 20.451 | 50,2 |
Pháp | 2.619 | -14,8 | 34.678 | 39,3 |
Philippin | 1.221 | -37,0 | 17.441 | -9,4 |
Singapore | 1.474 | -24,3 | 18.196 | 14,8 |
Tây Ban Nha | 936 | -63,9 | 17.567 | 59,9 |
Thái Lan | 6.522 | -4,4 | 99.715 | 31,1 |
Trung Quốc | 18.273 | 15,7 | 225.565 | 38,3 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tăng trong năm 2018.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN năm 2018
Mặt hàng | Năm 2018 | +/- So với 2017 | ||
Lượng (nghìn tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
Lúa mì | 4.879 | 1.175.879 | 4,7 | 18,3 |
Ngô | 10.181 | 2.119.771 | 31,8 | 40,9 |
Đậu tương | 1.824 | 773.817 | 10,8 | 9,3 |
Dầu mỡ động thực vật |
| 741.396 |
| -2,6 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 12/2018 đạt 150 nghìn tấn với kim ngạch đạt 43 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong năm 2018 lên hơn 4,8 triệu tấn, với trị giá hơn 1,17 tỉ USD, tăng 4,65% về khối lượng và tăng 18,27% về trị giá so với năm 2017.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong năm 2018 là Nga chiếm 55% thị phần; Australia chiếm 23%, Canada chiếm 7%, Mỹ chiếm 7% và Brazil chiếm 1%.
Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong năm 2018, thị trường Nga tăng hơn 4 lần cả về lượng và trị giá. Tương tự, Mỹ tăng hơn 5 lần và 6 lần về lượng và trị giá.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 12/2018 đạt 118 nghìn tấn với giá trị hơn 45 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong năm 2018 lên hơn 1,8 triệu tấn và 773 triệu USD, tăng 10,84% về khối lượng và tăng 9,31% về trị giá so với năm 2017.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 12/2018 đạt hơn 1 triệu tấn với trị giá đạt 217 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô năm 2018 lên hơn 10 triệu tấn, trị giá hơn 2 tỉ USD, tăng 31,78% về khối lượng và 40,93% về trị giá so với năm 2017.
Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 48% và 23% thị phần. Đặc biệt, trong năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với năm 2017.
Theo Vinanet.vn
Hoạt động xuất khẩu chè trong tháng 11/2018 sụt giảm cả lượng và trị giá,; thị trường nuyên liệu nhìn chung ổn định, dự báo không có biến động mạnh đến sát Tết Nguyên đán
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, sản phẩm từ sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng tương đối mạnh 20,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,34 tỷ USD, chiếm 1,5% tỷ trọng hàng nhập khẩu các loại của cả nước.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa năm 2018 tăng nhẹ 2,5% so với năm 2017 ước đạt 963 triệu USD, riêng tháng 12/2018 là 80 triệu USD, giảm 0,5% so với tháng 12/2017.
Nhập khẩu máy tính điện tử và linh kiện trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt 38,6 tỷ USD, chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu sụt giảm trong tháng 11/2018, nhưng tính chung 11 tháng 2018 thì tăng mạnh cả về lượng và trị giá.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu phân bón của Việt Nam trong tháng 11/2018 tiếp tục sụt giảm so với tháng trước đó, giảm 14,9% về lượng và 6,9% về trị giá tương ứng với 53,4 nghìn tấn; 18,96 triệu USD – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp.
Việt Nam nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện chủ yếu từ các nước Đông Nam Á và Trung Quốc; trong đó, nhập nhiều nhất từ thị trường Đông Nam Á 1,12 tỷ USD.
Thái Lan là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khu vực ASEAN, hiện chiếm 30% kim ngạch thương mại Việt Nam - ASEAN và 4% kim ngạch thương mại Việt Nam với thế giới. Về xuất khẩu (XK), năm 2017 Việt Nam XK 4,8 tỷ USD sang Thái Lan, dự kiến năm 2018 sẽ đạt 5,7 tỷ USD, chiếm 2,2% thị phần nhập khẩu của Thái Lan.
Xu hướng chi tiêu chăm sóc sức khỏe, cũng như chuyển dịch từ thuốc ngoại sang thuốc nội đang tăng. Điều này được thể hiện trong kim ngạch nhập khẩu dược phẩm 11 tháng đầu năm 2018 gần như không đổi so với năm 2017 tương ứng với 2,54 tỷ USD, riêng tháng 11/2018 đã nhập 249,16 triệu USD, tăng 6,3% so với tháng 10/2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 11 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng các loại về Việt Nam trị giá 30,66 tỷ USD, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự