tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Dệt may, thủy sản hai mặt hàng tiềm năng xuất khẩu sang Canada

  • Cập nhật : 05/10/2018

Dệt may và thủy sản là hai nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang Canada đều đạt kim ngạch tới cả trăm triệu USD và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hàng hóa.

Việt Nam và Canađa chính thức ký Hiệp định Thương mại vào tháng 11/1995. Từ khi có Hiệp định Thương mại, quan hệ thương mại hai chiều phát triển mạnh. Trước năm 1995, kim ngạch xuất khẩu hai chiều đạt khoảng từ 20 đến 35 triệu USD/năm, trong đó mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Canađa là thủy sản và nhập khẩu chủ yếu là tân dược. Đến năm 1995, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều đã đạt 75 triệu USD, cơ cấu mặt hàng cũng được mở rộng.

Việt Nam xuất khẩu sang Canađa gồm giầy dép, thủy sản, cà phê, hàng may mặc và nhập khẩu từ Canađa gồm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, tân dược và lúa mỳ.

Ngày 21/8/2018 đánh dấu 45 năm quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Canada. 45 năm qua, quan hệ thương mại giữa hai quốc gia đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đặc biệt, việc hai nước thiết lập quan hệ đối tác toàn diện và cùng ký kết Hiệp định Toàn bộ và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được kỳ vọng mở ra nhiều cơ hội cho quan hệ thương mại song phương.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Canada năm 2017 đạt 3,52 tỷ USD, tăng 15,3% so với năm 2016.

Sang năm 2018, cụ thể là 8 tháng đầu năm 2018 thương mại giữa Việt Nam và Canada đạt 2,5 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 1,9 tỷ USD và nhập khẩu đạt 589,7 triệu USD. Như vậy, 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu 1,3 tỷ USD sang thị trường Canada.

Với kim ngạch 1,9 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2018, so với cùng kỳ tốc độ xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Canada đã tăng 9,61%. Tính riêng tháng 8/2018 đạt 308,3 triệu USD, tăng 8,39% so với tháng 7/2018 và tăng 24,04% so với tháng 8/2017.

Trong 8 tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất sang Canada chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp, nông sản, công nghiệp phụ trợ…. Trong đó nhóm hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn 22,3% đạt 441 triệu USD, tăng 19,09% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8/2018 đạt 66,7 triệu USD, giảm 5,89% so với tháng 7/2018 nhưng tăng 24,29% so với tháng 8/2017. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng giày dép đạt 218,5 triệu USD, tăng 14,05%, kế đến là hàng thủy sản đạt 146,5 triệu USD, tăng 8,05%, tiếp theo là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 3,24% đạt 138,5 triệu USD.

Theo các chuyên gia kinh tế, Canada là một trong những thị trường tiềm năng nhất là ngành dệt may của Việt Nam. Phó chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết, hiện nay gần như Việt Nam có thị phần rất nhỏ tại thị trường Canada trong khi đó, thị trường này dùng đến cả chục tỷ USD hàng hóa dệt may. Cải thiện được thị phần ở đây có thể Việt Nam thu về hàng tỷ USD kim ngạch.

Bên cạnh đó, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Canada cũng có tiềm năng lớn, đặc biệt là xuất khẩu tôm. Theo Cục quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Canada có những yêu cầu về thủy sản khắt khe. Vì vậy, việc xuất khẩu sang thị trường Canada sẽ giúp thủy sản Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn với các thị trường khó tính khác.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Canada 8T/2018

 

Mặt hàng

8T/2018

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

1.976.211.744

 

9,61

Hàng thủy sản

 

146.564.370

 

8,05

Hàng rau quả

 

14.477.949

 

26,44

Hạt điều

7.432

74.712.644

16,60

15,44

Cà phê

3.754

7.430.663

-10,34

-23,98

Hạt tiêu

1.886

7.275.044

3,80

-33,48

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

6.495.909

 

5,97

Chất dẻo nguyên liệu

1.493

2.901.607

-10,71

-6,34

Sản phẩm từ chất dẻo

 

28.595.945

 

26,45

Cao su

3.897

5.812.990

81,17

43,31

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

 

44.253.118

 

1,38

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

4.623.911

 

13,82

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

103.640.687

 

1,84

Hàng dệt, may

 

441.059.423

 

19,09

Vải mành, vải kỹ thuật khác

 

15.845.431

 

21,02

Giày dép các loại

 

218.504.911

 

14,05

Sản phẩm gốm, sứ

 

2.415.106

 

16,62

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

3.566.063

 

5,14

Sản phẩm từ sắt thép

 

41.281.072

 

43,50

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

31.416.692

 

25,55

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

138.517.667

 

3,24

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

3.342.715

 

-18,39

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

58.320.245

 

33,99

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

129.430.132

 

-3,06

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

27.986.370

 

46,80

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục